Đại học Y khoa quốc gia Kursk
Là một trong những trường đại học lâu đời nhất ở khu vực, được thành lập vào năm 1935, Đại học Y khoa quốc gia Kursk là một trong những trường đại học y khoa lớn nhất, có uy tín ở Nga với danh tiếng vững chắc trên toàn thế giới. Trong nhiều năm tồn tại, KSMU đã đào tạo hơn 45 nghìn chuyên gia. Sinh viên và cựu sinh viên của trường là những người đưa ra lựa chọn đạo đức độc lập, suy nghĩ phi thường, biết cách làm việc và chịu trách nhiệm, không ngại giao tiếp, và hơn hết, nhà trường đào tạo những người quan tâm và chăm sóc sức khỏe cộng đồng một cách chuyên nghiệp
Tên chính thức
Курский государственный медицинский университет
Tên quốc tế
Kursk State Medical University
Địa chỉ
Số 3 phố Karla Marksa, thành phố Kursk.
Năm thành lập
9/2/1935
Thứ hạng
#6416 World, #45 Russia theo SCImago Institutions Rankings
#5177 World, #137 Russia theo Webometrics
#785 World, #26 Russia theo Round University Ranking
#1501-1750 World, #87 Russia theo 3 Mission University Ranking
#76 Russia theo RAEX-100 Russian University Rankings
#126 Russia theo Interfax National University Ranking
Thông tin liên hệ
Website: https://kurskmed.com/
Điện thoại: +7(4712) 58-81-32
Email: kurskmed@mail.ru
Sinh viên
7000 sinh viên chính quy, 300 sinh viên quốc tế
Sinh viên Việt Nam
Thông tin đang được cập nhật...
Giới thiệu tổng quan về Đại học Y khoa quốc gia Kursk
Danh sách video
Đại học Y khoa quốc gia Kursk là một cơ sở giáo dục bậc cao ở Kursk, một trong những trường đại học lớn nhất và lâu đời nhất ở Kursk và một trong số các tổ chức giáo dục y tế hàng đầu ở Nga. Đây được coi là trung tâm giáo dục, khoa học và văn hoá của vùng Chernozem. Trường được thành lập từ năm 1935 với tên gọi ban đầu là Viện Y khoa Kursk. Trải qua gần 60 năm không ngừng nỗ lực, năm 1994, trường được công nhận là một trường đại học y khoa cấp quốc gia như ngày nay. Đây là sự ghi nhận cho thành tựu đào tạo hơn 35.000 ngàn bác sĩ, dược sĩ và các chuyên gia y tế khác trong suốt giai đoạn 1935-1994 của nhà trường.
Ngày nay, có khoảng 12 nghìn người theo học tại Đại học Y khoa quốc gia Kursk, trong đó hơn 6500 là sinh viên đại học và sau đại học; khoảng 1300 là học sinh hệ trung cấp nghề; hơn 500 bác sĩ nội trú và nghiên cứu sinh tiến sĩ; hơn 3.500 người là chuyên gia y tế và giáo dục đại học đang theo học các chương trình giáo dục bổ sung. Hàng năm, gần 2.000 ứng viên trở thành sinh viên của trường đại học y và mỗi năm trường đại học này mở rộng phạm vi dịch vụ giáo dục, vì vậy vào năm 2022 trường đã nhận được giấy phép thực hiện các hoạt động giáo dục trong hai chuyên ngành mới và đầy hứa hẹn của giáo dục đại học – “Hóa sinh y học” ” và “Vật lý sinh học y tế”.
Đại học Y khoa quốc gia Kursk hiện có 10 tòa nhà học thuật và 608 cơ sở thực hành, 6 ký túc xá, 10 khoa, Viện Y tế Quốc tế, Viện Giáo dục thường xuyên, Cao đẳng Y dược, 64 khoa, Trung tâm Kiểm định Liên bang, Viện Nghiên cứu Y học Thực nghiệm, Nghiên cứu Viện Bệnh học Tổng hợp, Viện Nghiên cứu Sinh lý học, Viện Nghiên cứu Dịch tễ học Di truyền và Phân tử, Phòng khám Sinh học Thực nghiệm, Phòng khám Tư vấn và Chẩn đoán, thư viện và nhiều hơn nữa.
Đại học Y khoa quốc gia Kursk xác định sứ mệnh của mình trong suốt lịch sử là nâng cao trình độ học vấn, duy trì sự cân bằng giữa quá trình giáo dục và sự phát triển của khoa học. Để thực hiện được sứ mệnh đó, công tác hiện đại hoá quy trình giáo dục theo yêu cầu của thời đại đã được triển khai từ đầu những năm 70 của thế kỷ XX. Trong quá trình giáo dục, phương pháp giảng dạy hiện đại được áp dụng và không ngừng đổi mới: bài giảng thực tế, đối thoại mở, áp dụng công nghệ máy tính trong giảng dạy và kiểm soát kiến thức, truyền thông đa phương tiện, gameshow chuyên ngành, các loại hình kiểm tra, đánh giá chất lượng,.. liên tục được diễn ra tại Đại học Y khoa quốc gia Kursk.
Không dừng lại ở đó, Đại học Y khoa quốc gia Kursk xác định rằng các điều kiện chính để đào tạo các chuyên gia có trình độ cao là tính chuyên nghiệp của giáo viên, cơ sở nghiên cứu và phương pháp giáo dụcnhiện đại, thông tin hoá quá trình giáo dục. Các kỹ năng cần thiết cho các bác sĩ chuyên môn khác nhau được trau dồi thông qua các Trung tâm Đào tạo thực hành mô phỏng và quá trình tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân tại các bệnh viện, phòng khám lâm sàng, cũng như thông qua quá trình nghiên cứu y khoa theo tiêu chuẩn.
Đại học Y khoa quốc gia Kursk hiện đứng vị trí thứ 7 trong số các trường đại học y tế của đất nước trong bảng xếp hạng các nhu cầu của tổ chức giáo dục đại học. Sinh viên tốt nghiệp tại trường đều được đón nhận công tác trong các lĩnh vực y tế công cộng, khoa học y tế, quản lý và các tổ chức bảo trợ xã hội, kinh tế y khoa,… Thậm chí, có rất nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp tại trường nhận được lời mời cho 7-8 vị trí từ các vùng khác nhau. Trung bình, 40% sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành y tế được tuyển dụng trong các đơn vị y tế cơ sở của khu vực Kursk trong 3 năm qua. Tỷ lệ việc làm của sinh viên tốt nghiệp Đại học Y khoa quốc gia Kursk vượt quá 80%, trong khi tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp của các khoa y tế và nhi khoa làm việc trên chuyên khoa là trung bình 95,7%.
Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Đại học Y Kursk?
Các đơn vị giáo dục thuộc Đại học Y khoa quốc gia Kursk
KHOA Y ĐA KHOA VÀ Y NHI KHOA
Khoa Y được thành lập ngày 9 tháng 2 năm 1935. Trong những năm qua, số lượng tuyển sinh hàng năm vào cơ sở đào tạo này là khoảng 430 sinh viên. Khoa Nhi có lịch sử 12 năm, tuy nhiên trong hơn 30 năm qua, các bác sĩ nhi khoa tương lai đã được đào tạo về thực tập lâm sàng hoặc nội trú tại trường. Hiện nay có cũng có khoảng b430 sinh viên đang theo học Nhi khoa tại trường. Kể từ tháng 9 năm 2012, hai khoa đã được sáp nhập.
KHOA DƯỢC VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Khoa Dược của Đại học Y khoa quốc gia Kursk, được thành lập năm 1996, là một trong những khoa lâu đời nhất và hàng đầu ở Nga. Năm 1997, Khoa Sinh học được tách riêng khỏi khoa Dược. Năm 2012, các Khoa Dược và Khoa Công nghệ sinh học lại được sáp nhập lại với nhau. Hiện nay trưởng khoa là Giáo sư Tiến sĩ Dược, cô Drosdova Irina Leonidovna.
KHOA TÂM LÝ LÂM SÀNG, CÔNG TÁC XÃ HỘI, KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Khoa Công tác xã hội hoạt động tại Đại học Y khoa quốc gia Kursk từ năm 1991, Khoa Kinh tế hoạt động từ năm 1993 (năm 2014 được đổi tên thành Khoa Kinh tế và Quản lý, sau khi mở rộng đào về lĩnh vực “Quản lý” bắt đầu vào năm 2013), Khoa Tâm lý học lâm sàng hoạt động năm 1999. 3 khoa này của Đại học Y khoa quốc gia Kursk được sáp nhập kể từ tháng 9 năm 2012.
KHOA NHA, Y TẾ DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU DƯỠNG
Khoa Nha khoa được thành lập vào năm 1997 tại Đại học Y khoa quốc gia Kursk. Khoa Chăm sóc Y tế và Phòng ngừa được thành lập vào năm 1998 với tư cách là một bộ môn của khoa Y Đa khoa, sau đó trở thành một khoa riêng biệt. Năm 1994 khoa Tâm lý Y khoa và Điều dưỡng được thành lập. Vào năm 2012, quyết định kết hợp các khoa này được đưa vào thực thi.
Bạn muốn xem danh sách ngành đào tạo tại Đại học Y Kursk?
Tin tức mới về Đại học Y khoa quốc gia Kursk
Kính mời quý vị và các bạn thăm gia các hoạt động trong khuôn khổ những Ngày văn hóa Nga tại Việt Nam vào ngày thứ tư, 12/7 tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh Thời gian: 19h00 ngày 12 tháng 7 năm 2023 Địa điểm: Cung Quy hoạch, Hội chợ và Triển lãm […]
Mừng kỉ niệm 48 năm ngày Giải phóng miền nam thống nhất đất nước, ĐCS TP Voronezh đã tổ chức thành công Giải Cầu lông Voronezh lần thứ 3 với sự tham gia của 40 vận động viên đến từ 6 trường đại học khác nhau, đang sinh sống và học tập tại 3 thành […]
Thời gian qua, ngay sau khi LB Nga công nhận độc lập hai nước cộng hòa vùng Donbass và tiến hành chiến dịch quân sự đặc biệt vào Ucraina, Mỹ và phương Tây đã liên tục áp đặt các lệnh trừng phạt nặng nề vào LB Nga, gây ảnh hưởng lớn đến đời sống chính […]
Học bổng Văn học và Báo chí nano Andrei Voznesensky dành cho sinh viên trong năm học 2021/2022 đã được Bộ Giáo dục và Khoa học Liên bang Nga công bố. Từ tháng 10/2021, hàng tháng, các sinh viên thuộc chuyên ngành Văn học, Ngữ văn và Báo chí đang theo học tại các trường […]
Hình ảnh về Đại học Y khoa quốc gia Kursk
Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?
Đời sống sinh viên tại Đại học Y khoa quốc gia Kursk
Đời sống văn hóa tại Đại học Y khoa Kursk
Cho dù bạn đang học tập, giao lưu, chơi thể thao hay thưởng thức nghệ thuật, cơ sở vật chất của Đại học Y khoa quốc gia Kursk đều có thể đáp ứng. Có nhiều thứ ở trường đại học hơn là chỉ học tập. Đây là cơ hội tuyệt vời để mở rộng tầm nhìn của bạn bằng cách gặp gỡ những người mới và khám phá những sở thích mới. Khuôn viên và cộng đồng gồm những người sáng tạo và nổi bật từ khắp nơi trên thế giới.
Đại học Y khoa quốc gia Kursk nổi tiếng với cuộc sống sinh viên lành mạnh và sôi động. Học sinh có thể theo đuổi nhiều hoạt động ngoại khóa; các sự kiện thể thao khác nhau, các sự kiện đa văn hóa và đa quốc gia. Nhiều nhóm sinh viên hoạt động trong trường đại học như hội sinh viên, hội sinh viên quốc tế, hội sinh viên theo quốc gia đại diện, hội thể thao, v.v.
Đại học Y khoa quốc gia Kursk cung cấp cho sinh viên nền giáo dục đẳng cấp thế giới và môi trường đầy những cơ hội và ý tưởng mới, giúp định hình tương lai của bạn. Học những kỹ năng mới, gặp gỡ những người mới và thú vị; kết bạn suốt đời; đây đều là một phần bình thường của trải nghiệm ở trường đại học và KSMU cũng không ngoại lệ.
Khuôn viên trường là một tổ hợp hoạt động nhộn nhịp và là nơi hội tụ thực sự của sự hợp tác đa văn hóa. Từ các sự kiện thể thao đến nghệ thuật, Kursk là trung tâm của sự đổi mới và văn hóa.
Có nhiều cách để bạn có thể gặp gỡ những người bạn mới tại Đại học Y khoa quốc gia Kursk, chẳng hạn như tham gia một trong nhiều hội sinh viên sôi động hoặc thành lập một hội của riêng bạn! Cộng đồng sinh viên rộng lớn và đa dạng của chúng tôi tạo nên một môi trường rất thú vị để giao lưu, học hỏi các kỹ năng mới và gặp gỡ những người mới!
Bạn cũng sẽ có cơ hội đến thăm các điểm tham quan lịch sử địa phương để tham quan và khám phá cùng những người bạn mới và tìm hiểu thêm về văn hóa và lịch sử Nga. Bạn có thể dành hàng giờ tại các quán cà phê, cửa hàng và bảo tàng địa phương hoặc đi dạo qua một trong những công viên xinh đẹp gần đó.
Nhóm Tình nguyện viên Tự chủ động được thành lập để hỗ trợ các sinh viên năm thứ nhất và cũng tổ chức rất nhiều chương trình. Hội sinh viên phối hợp với Ban quản lý KSMU ưu tiên bảo đảm sinh viên mới đến thích nghi với điều kiện sống và học tập tại Nga, tổ chức các công tác văn hóa, thể thao đại chúng, xây dựng và củng cố các nguyên tắc tự quản của sinh viên, rèn luyện tính khoan dung và tự do quốc tế trong môi trường lĩnh vực sinh viên và thúc đẩy lối sống lành mạnh.
Về thể thao, có một chương trình Sinh viên Tích cực cung cấp các buổi thể thao miễn phí trong và xung quanh khuôn viên trường. Học sinh của chúng tôi tham gia vào một loạt các hoạt động từ thể thao đến nghệ thuật, hoạt động xã hội và trí tuệ khác cũng như các hoạt động phong phú.
Cuộc sống sinh viên tại Đại học Y khoa quốc gia Kursk có nhiều điều thú vị dành cho tất cả mọi người, bất kể sở thích của bạn là gì!
Chi phí sinh hoạt tại Đại học Y khoa Kursk
Chi phí sinh hoạt ở Kursk nói chung và Đại học Y khoa quốc gia Kursk nói riêng khi còn là sinh viên phụ thuộc vào lối sống và hoạt động của từng người. Tuy nhiên, với kinh nghiệm của mình, chúng tôi đã tổng hợp các khoản chi tiêu theo mức bình quân của du học sinh quốc tế nói chung và du học sinh Việt Nam nói riêng. Theo đó, đối với mỗi sinh viên theo diện học bổng, sống trong ký túc xá, và mua đồ trong các siêu thị và tự nấu ăn sẽ có mức chi tiêu khoảng 8.000-12.000 rúp/tháng. Cụ thể như sau:
Chỗ ở trong Ký túc xá Đại học Y khoa Kursk
Ký túc xá tại Đại học Y khoa quốc gia Kursk có phí thuê phòng chỉ từ 800 rub/người/tháng.
Chi phí ăn uống trong Ký túc xá Đại học Y khoa Kursk
Đây là một khoản chi phí bắt buộc, nhưng có sự khác biệt rất lớn giữa các sinh viên, phụ thuộc vào sở thích và thói quen ăn uống của từng người. Thông thường, chi phí này rơi vào khoảng 6000 rúp/người/tháng nếu bạn mua đồ từ siêu thị và tự nấu ăn. Tất nhiên, trong các tòa nhà của Đại học Y khoa quốc gia Kursk cũng có các căng-tin với những món ăn ngon, giá cả phải chăng. Nhà trường cũng điều hành các cơ sở cung cấp dịch vụ ăn uống tại các địa điểm học tập nhỏ hơn, nơi số lượng sinh viên đôi khi có thể rất thấp. Căng tin cho phép sinh viên lựa chọn giữa các bữa ăn chính, món ăn phụ và thực đơn giá rẻ trong ngày cùng với sự lựa chọn phong phú về đồ ăn trong các bữa tiệc tự chọn.
Do vị trí của Đại học Y khoa quốc gia Kursk ở ngay trung tâm thành phố, sinh viên có thể tiếp cận các quán cà phê và đồ ăn nhanh khác nhau xung quanh trường đại học.
Chi phí khác
- Bảo hiểm y tế tại Đại học Y khoa quốc gia Kursk có chi phí là 6000 rúp/năm.
- Về phương tiện di chuyển, Thẻ giao thông sinh viên sẽ giúp giảm giá đáng kể khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng như xe buýt, xe điện, metro… Theo đó, mức vé tháng thấp nhất dành cho xe bus và xe điện là 250 rúp/tháng, và vé tháng metro là 300 rúp/tháng. Chi phí taxi bình quân ở Moscow là khoảng 300-1.000 rúp, tùy thuộc vào khoảng cách di chuyển và tình trạng tắc đường.
- Internet được cung cấp miễn phí trong khuôn viên trường (ký túc, phòng học, thư viện, v.v.). Dịch vụ internet 3G có giá 300-1.000 rúp mỗi tháng, internet 4G có giá 500-1.200 rúp/tháng.
- Các sản phẩm vệ sinh và hàng tiêu dùng sẽ có chi phí khoảng 300-1.200 rúp mỗi tháng.
Ký túc xá tại Đại học Y khoa Kursk
Sinh viên được cung cấp nhiều loại ký túc xá đại học ở Kursk. Vị trí của ký túc xá nằm trong khoảng cách đi bộ đến khuôn viên chính của trường, giúp bạn dễ dàng đến tất cả các cơ sở của KSMU, cơ sở vật chất đa dạng và kết nối giao thông công cộng thuận tiện. Ký túc xá của Đại học Y khoa quốc gia Kursk được bảo vệ bởi đội ngũ an ninh chuyên nghiệp; và hệ thống camera quan sát và báo cháy. Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều căn hộ ở Kursk cho thuê với giá phải chăng và nhiều sinh viên KSMU chọn ở trong những căn hộ riêng dạng này.
Tổng diện tích ký túc xá là hơn 33 nghìn mét vuông, cung cấp chỗ ở cho 1000 sinh viên.
Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?
Sinh viên Việt Nam tại Đại học Y khoa quốc gia Kursk
Nội dung đang được cập nhật…
Đại học Y khoa quốc gia Kursk trong các Bảng xếp hạng
Đại học KSMU xếp hạng #6416 Thế giới, #45 Liên bang Nga theo SCImago Institutions Rankings
| Ranks by Subject areas / categories | World | Đ. Âu | Russia |
|---|---|---|---|
| Biochemistry, Genetics and Molecular Biology | 5039 | 310 | 75 |
| Medicine | 4808 | 251 | 57 |
| —–Surgery | 2497 | 104 | 42 |
| Pharmacology, Toxicology and Pharmaceutics | 2284 | 126 | 26 |
Đại học KSMU xếp hạng #5177 Thế giới, #1294 châu Âu, #137 Liên bang Nga theo Webometrics
Đại học KSMU xếp hạng #785 Thế giới, #26 Liên bang Nga theo Round University Ranking
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Teaching | 540 | 23 |
| Research | 902 | 31 |
| International Diversity | 494 | 11 |
| Financial Sustainability | 1099 | 104 |
| Reputation | 1168 | 105 |
| Academic | 1102 | 74 |
| Humanities | 712 | 45 |
| Decision Sciences | 758 | 52 |
| Social Sciences | 758 | 52 |
| Life Sciences | ||
| Biochemistry, Genetics, and Molecular Biology | 996 | 38 |
| Health Professions | 959 | 37 |
| Medical Sciences | 590 | 22 |
| Immunology and Microbiology | 1002 | 46 |
| Medicine | 988 | 33 |
| Neuroscience | 1001 | 42 |
| Nursing | 947 | 30 |
| Pharmacology, Toxicology, and Pharmaceutics | 965 | 41 |
| Natural Sciences | ||
| Chemistry | 1072 | 79 |
| Earth and Planetary Sciences | 1137 | 101 |
| Physical Sciences | 1148 | 106 |
| Environmental Science | 1136 | 104 |
| Technical Sciences | 820 | 59 |
| Chemical Engineering | 1118 | 93 |
| Energy | 1128 | 99 |
| Engineering | 1180 | 110 |
| Materials Science | 1120 | 99 |
Đại học KSMU xếp hạng #1501-1750 Thế giới, #87 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng MosIUR
Đại học KSMU xếp hạng #132 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank
Đại học KSMU xếp hạng #76 Liên bang Nga theo RAEX-100 Russian University Rankings
Đại học KSMU xếp hạng #126 Liên bang Nga theo Interfax National University Ranking
Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?
Các ngành đào tạo tại Đại học Y khoa quốc gia Kursk
Các ngành đào tạo đại học tại Đại học KSMU
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 18.03.01: Kỹ thuật hóa học | 115000 |
| 19.03.01: Kỹ thuật sinh học | 115000 |
| Khối ngành: Khoa học y tế và Dịch vụ sức khỏe cộng đồng | |
| 31.05.01: Y đa khoa | 185000 |
| 31.05.02: Nhi khoa | 165000 |
| 31.05.03: Nha khoa | 215000 |
| 32.05.01: Y tế dự phòng | 130000 |
| 33.05.01: Dược học | 125000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 37.05.01: Tâm lý học lâm sàng | 105000 |
| 38.03.01: Kinh tế học | 100000 |
| 39.03.02: Công tác xã hội | 100000 |
Các ngành đào tạo đại học tại Đại học KSMU
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 19.04.01: Kỹ thuật sinh học | 130000 |
| Khối ngành: Khoa học y tế và Dịch vụ sức khỏe cộng đồng | |
| 33.04.01: Công nghiệp dược phẩm | 130000 |
Các lĩnh vực đào tạo bác sĩ nội trú tại Đại học Y khoa Kursk
- 31.08.01 Sản phụ khoa
- 31.08.02 Gây mê hồi sức
- 31.08.07 Giải phẫu bệnh lý
- 31.08.09 Phóng xạ
- 31.08.10 Giám định pháp y
- 31.08.16 Phẫu thuật nhi khoa
- 31.08.18 Sơ sinh
- 31.08.19 Nhi khoa
- 31.08.20 Tâm thần học
- 31.08.21 Tâm thần học ma túy
- 31.08.26 Dị ứng và miễn dịch học
- 31.08.28 Khoa Tiêu Hóa
- 31.08.32 Da liễu
- 31.08.35 Truyền nhiễm
- 31.08.36 Tim Mạch
- 31.08.37 Dược lâm sàng
- 31.08.39 Vật lý trị liệu và y học thể thao
- 31.08.42 Thần kinh học
- 31.08.45 Phổi
- 31.08.48 Chăm sóc y tế khẩn cấp
- 31.08.49 Trị liệu
- 31.08.51 Lao
- 31.08.53 Nội tiết
- 31.08.56 Phẫu thuật thần kinh
- 31.08.57 Ung thư
- 31.08.58 Tai Mũi Họng
- 31.08.59 Nhãn khoa
- 31.08.60 Phẫu thuật thẩm mỹ
- 31.08.62 X-quang chẩn đoán và điều trị nội mạch
- 31.08.63 Phẫu thuật tim mạch
- 31.08.65 Phẫu thuật lồng ngực
- 31.08.66 Chấn thương chỉnh hình
- 31.08.67 Phẫu thuật
- 31.08.68 Tiết Niệu
- 31.08.69 Phẫu thuật hàm mặt
- 31.08.72 Nha khoa tổng quát
- 31.08.73 Nha khoa trị liệu
- 31.08.74 Nha khoa phẫu thuật
- 31.08.75 Nha khoa chỉnh hình
- 31.08.76 Nha khoa trẻ em
- 31.08.77 Chỉnh nha
- 33.08.02 Quản lý Dược và Kinh tế
Các hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành tại Đại học Y khoa Kursk
| Hướng nghiên cứu | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| 1.5.4 – Hóa sinh | 205000 |
| 1.5.5 – Sinh lý con người và động vật | 205000 |
| 1.5.7 – Di truyền học | 255000 |
| 1.5.11 – Vi sinh vật | 205000 |
| 1.5.15 – Sinh thái | 150000 |
| 3.1.3 – Tai mũi họng | 160000 |
| 3.1.4 – Sản phụ khoa | 165000 |
| 3.1.5 – Nhãn khoa | 160000 |
| 3.1.6 – Ung thư, xạ trị | 160000 |
| 3.1.8 – Chấn thương chỉnh hình | 160000 |
| 3.1.9 – Phẫu thuật | 160000 |
| 3.1.11 – Phẫu thuật nhi khoa | 160000 |
| 3.1.12 – Gây mê hồi sức | 160000 |
| 3.1.13 – Tiết niệu và nam khoa | 165000 |
| 3.1.15 – Phẫu thuật tim mạch | 160000 |
| 3.1.17 – Tâm thần học và ma thuật học | 160000 |
| 3.1.18 – Nội khoa | 160000 |
| 3.1.21 – Nhi khoa | 160000 |
| 3.1.22 – Bệnh truyền nhiễm | 160000 |
| 3.1.23 – Da liễu | 165000 |
| 3.1.24 – Thần kinh học | 160000 |
| 3.1.25 – Chẩn đoán bức xạ | 160000 |
| 3.1.26 – Phthisiology | 160000 |
| 3.2.1 – Vệ sinh | 150000 |
| 3.2.3 – Y tế công cộng, tổ chức và xã hội học về chăm sóc sức khỏe, chuyên môn y tế và xã hội | 150000 |
| 3.2.7 – Miễn dịch học | 205000 |
| 3.3.1 – Giải phẫu và nhân học | 205000 |
| 3.3.2 – Giải phẫu bệnh lý | 205000 |
| 3.3.3 – Sinh lý bệnh học | 205000 |
| 3.3.5 – Pháp y | 205000 |
| 3.3.6 – Dược lý, dược lý lâm sàng | 205000 |
| 3.4.1 – Dược công nghiệp và công nghệ sản xuất thuốc | 150000 |
| 3.4.2 – Hóa dược, dược lý học | 150000 |
| 5.3.5 – Tâm lý xã hội, tâm lý chính trị, kinh tế | 150000 |
| 5.3.6 – Tâm lý y học | 150000
|
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!

