Đại học tổng hợp quốc gia Tula

Đại học tổng hợp quốc gia Tula

  • tulsu 6

Đại học tổng hợp quốc gia Tula là một trong những trường đại học hàng đầu trong nước, là trung tâm khoa học, giáo dục và văn hóa của tỉnh Tula. Hiện nay trường có hơn 22 nghìn sinh viên, 600 nghiên cứu sinh tiến sĩ và nghiên cứu sinh tiến sĩ khoa học, trong số đó có hơn 1000 học viên nước ngoài đến từ 70 nước quốc gia trên thế giới, phần lớn đến từ các quốc gia Trung Đông, Châu Phi, Việt Nam, cũng như SNG và các nước lân cận. Theo số lượng sinh viên quốc tế trong tổng số sinh viên, du học sinh Việt Nam đứng thứ 4 tại Đại học tổng hợp quốc gia Tula. Các chương trình đại học thu hút nhiều sinh viên quốc tế tại trường là các ngành Y đa khoa, Kinh tế, Hải quan, Kỹ thuật điện, Mỏ, Kiến trúc và Xây dựng.

Tên chính thức
Тульский государственный университет

Tên quốc tế
Tula State University

Địa chỉ
Số 92 đại lộ Lenin, Tula.

Năm thành lập
30/4/1930

Thứ hạng
#401-450 EECA, #100 Russia theo QS World University Rankings
#1501+ World, #32 Russia theo THE World University Rankings
#7932 World, #119 Russia theo SCImago Institutions Rankings
#6352 World, #179 Russia theo Webometrics
#3425 World, #62 Russia theo EduRank
#974 Europe, #42 Russia theo UI GreenMetric

Thông tin liên hệ
Website: https://tulsu.ru/
Điện thoại: +7 (4872) 35-34-44
Email: info@tsu.tula.ru

Sinh viên
22.000 sinh viên chính quy, 1.000 sinh viên quốc tế

Sinh viên Việt Nam
Thông tin đang được cập nhật...

Giới thiệu tổng quan về Đại học tổng hợp quốc gia Tula

Đại học Tổng hợp Quốc gia Tula là một cơ sở giáo dục bậc cao uy tín nhất khu vực tỉnh Tula, một trong những trường đại học tổng hợp lớn nhất khu vực vùng Liên bang Trung tâm và có trụ sở chính nằm tại thành phố thủ phủ cùng tên của tỉnh này. Tháng 4 năm 2017, trường được lãnh đạo Liên bang và khu vực ưu ái lựa chọn trở thành một trong những trường đại học trọng điểm khu vực.

Lịch sử của Đại học Tổng hợp Quốc gia Tula bắt đầu năm 1930, với việc thành lập Viện Chế tạo máy Tula theo quyết định của Hội đồng Lao động và Quốc phòng Liên bang Xô Viết vào ngày 30 tháng 4 năm 1930. Từ đó tới nay, trường luôn giữ vững vị thế một trong những trường đại học công lập lớn nhất khu vực vùng Liên bang Trung tâm. Tập thể lãnh đạo, cán bộ, giảng viên và sinh viên nhà trường luôn chủ động phản ứng trước những thách thức của thời đại, nhằm giữ cho trường đại học một đà phát triển năng động không ngừng, trong khi vẫn giữ được lòng các truyền thống tốt đẹp của một cơ sở giáo dục đại học cổ điển.

Ngày nay, hơn 20.000 sinh viên, 680 sinh viên sau đại học và sinh viên tiến sĩ nghiên cứu tại Đại học Tổng hợp Quốc gia Tula. Trong số đó có hơn 1.200 sinh viên quốc tế đến từ hơn 40 quốc gia đang theo học tại tất cả các cấp đào tạo. Về chương trình đào tạo tại trường, hiện có hơn 150 chuyên ngành như quốc phòng, công nghệ, khai khoáng, xây dựng, thông tin máy tính, khoa học, kinh tế, pháp luật, xã hội, nhân đạo và y tế. Việc đào tạo được tiến hành bởi hơn 1.200 giáo viên, trong đó có gần 240 giáo sư – tiến sĩ khoa học và gần 720 phó giáo sư – tiến sĩ chuyên ngành. Cùng với đó là gần 1.200 cán bộ hành chính, giảng viên thỉnh giảng, công nhân viên trong nhiều phòng ban hỗ trọ khác nhau.

Đại học Tổng hợp Quốc gia Tula cũng nổi tiếng khu vực nhờ thư viện khoa học với hơn 1.500.000 ấn bản khóa học, một số phòng đọc sách, phòng Internet, và hệ thống thư viện điện tử riêng biệt. Nhờ hệ thống tư liệu học thuật đồ sộ này, trường đã có điều kiện tự trang bị cho mình một hệ thống học liệu giáo khoa điện tử, các phòng thí nghiệm ảo, bám sát quá trình giảng dạy, học tập và nghiên cứu của các giảng viên, sinh viên và nhà nghiên cứu tại trường.

Tại Đại học Tổng hợp Quốc gia Tula, sự quan tâm nghiêm túc nhất luôn được dành cho các hoạt động nghiên cứu khoa học dưới nhiều hình thức: thực hiện các công trình khoa học dựa trên trợ cấp và hợp đồng với các tổ chức – doanh nghiệp; đào tạo nhân sự có trình độ cao thông qua các nghiên cứu sau đại học và tiến sĩ; hợp tác với các viện nghiên cứu và trung tâm khoa học của Viện Hàn lâm Khoa học Nga; cấp bằng sáng chế; tổ chức và tham gia hội nghị khoa học, triển lãm ở các cấp; công tác nghiên cứu của sinh viên; việc xuất bản các chuyên khảo và các ấn phẩm khoa học khác. Hoạt động khoa học có tác động tích cực đến chất lượng của các chuyên gia đào tạo và là một minh chứng cho công tác hiệu quả của các phòng ban. Đại học Tổng hợp Quốc gia Tula hiện có 4 Hội đồng thẩm định luận án tiến sĩ cùng 16 Hội đồng đánh giá luận văn sau đại học đối với 37 chuyên ngành khoa học khác nhau. Hàng năm, khoảng 2-5 tiến sĩ khoa học và 80-100 tiến sĩ đã hoàn thành các chương trình của mình tại trường.

Một trong những hướng ưu tiên khác của Đại học Tổng hợp Quốc gia Tula là lĩnh vực đời sống tinh thần: trường có mạng lưới kí túc xá lớn nhất trong khu vực, các tòa nhà thể thao, phòng khám đa khoa, trường mẫu giáo cho con em cán bộ, giảng viên và sinh viên trong trường, khu nghỉ dưỡng, căng tin, các trung tâm giải trí tại khu vực ngoại ô. Trường cũng tổ chức các trung tâm hướng nghiệp hỗ trợ sinh viên và cựu sinh viên theo định hướng thị trường lao động. Câu lạc bộ sinh viên tại trường được ưu ái sử dụng hai phòng họp, một phòng lớn (800 chỗ) và 1 phòng nhỏ (200 chỗ ngồi), phòng chức năng riêng với diện tích hơn 500 mét vuông.

Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Đại học Tula?

Các đơn vị giáo dục tại Đại học tổng hợp quốc gia Tula

Viện Giáo dục Quốc tế

Viện Giáo dục Quốc tế là nơi công dân nước ngoài từ các quốc gia khác nhau trên thế giới đã học tập trong 60 năm. Hiện tại, công dân của 70 quốc gia trên thế giới đang theo học tại Viện Giáo dục Quốc tế. Phần lớn đến từ các quốc gia Trung Đông, Châu Phi, Việt Nam, cũng như CIS và các nước lân cận. Tổng cộng có 1023 công dân nước ngoài đang theo học các Chương trình Cử nhân, Chương trình Thạc sĩ, Chương trình Chuyên gia và khóa học tiếng Nga dự bị đại học.

Viện Hệ thống chính xác cao mang tên Gryazev

Viện Hệ thống chính xác cao mang tên Gryazev được thành lập vào ngày 1 tháng 8 năm 2009 trên cơ sở Khoa Cơ khí và Hệ thống Điều khiển như một phần của việc tái tổ chức toàn diện cơ cấu của Đại học bang Tula. Viện được thành lập được đặt theo tên của Vasily Petrovich Gryazev, một kỹ sư thiết kế xuất sắc về vũ khí nhỏ và súng đại bác, người đã có đóng góp vô giá cho sự phát triển của ngành công nghiệp quốc phòng, tốt nghiệp và sau đó là trưởng khoa Vũ khí nhỏ và Pháo binh, đó là một phần của Viện.

Viện Toán ứng dụng và Khoa học máy tính

Viện Toán ứng dụng và Khoa học máy tính được thành lập năm 2014 trên cơ sở Khoa Điều khiển học (thành lập năm 1963) và Khoa Cơ học và Toán học (thành lập năm 1996). Mục tiêu chính của việc thành lập viện là phát triển giáo dục toán học và thông tin trong khu vực Tula và toàn nước Nga, hội nhập sâu sắc hơn với các tổ chức chuyên ngành hàng đầu, tập trung tiềm năng khoa học trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

Viện Mỏ và Xây dựng

Lịch sử đào tạo chuyên gia khai thác mỏ bắt đầu trên cơ sở bộ môn khai thác mỏ vào ngày 5 tháng 10 năm 1950. Năm 1955, tòa nhà giáo dục của Viện khai thác mỏ Tula được xây dựng – hiện là tòa nhà giáo dục đầu tiên của Đại học tổng hợp Tula, bao gồm các khoa khai thác mỏ và xây dựng mỏ. Năm 1959, khoa xây dựng mỏ của Viện khai thác mỏ Tula được chuyển thành Khoa Kỹ thuật Xây dựng. Năm 2014, Khoa Khai thác và Xây dựng được chuyển thành Viện Khai thác và Xây dựng của Đại học Tula.

tulsu 4

Viện Bách khoa

Viện Bách khoa của Đại học tổng hợp Tula được thành lập vào ngày 15 tháng 3 năm 2010 trên cơ sở Khoa Công nghệ. Viện Bách khoa là một trong những viện lớn nhất ở Liên bang Nga, nơi đào tạo nhân sự có trình độ cho các ngành khác nhau. Viện Bách khoa của Đại học bang Tula được thành lập vào ngày 15 tháng 3 năm 2010 trên cơ sở Khoa Công nghệ.

Viện Khoa học Tự nhiên

Viện Khoa học Tự nhiên được thành lập vào năm 1994 với tư cách là “Trung tâm Đào tạo Cơ bản”, và trọng tâm hoạt động giáo dục và khoa học này không chỉ được bảo tồn mà còn được phát triển hơn nữa. Cơ sở cho việc tổ chức khoa là nhu cầu tăng cường đào tạo khoa học tự nhiên cho sinh viên thuộc tất cả các chuyên ngành hiện có tại trường đại học và mở rộng các lĩnh vực và chuyên ngành tại Đại học bang Tula để đào tạo các chuyên gia về khoa học tự nhiên cổ điển.

Viện Sư phạm, Thể dục Thể thao và Du lịch

Viện Sư phạm, Văn hóa Thể chất, Thể thao và Du lịch được thành lập năm 2017 trên cơ sở sáp nhập Khoa Lý luận và Phương pháp Giáo dục vào Viện Thể chất, Thể thao và Du lịch. Lịch sử của viện bắt đầu từ việc mở chuyên ngành “Văn hóa thể chất và thể thao” khai giảng vào năm 1995 và đến ngày 1 tháng 10 năm 2014 được tách thành một khoa độc lập (có bổ sung Khoa Du lịch và Khách sạn).

Viện Luật và Quản lý

Viện Luật và Quản lý được thành lập vào năm 2014 là kết quả của sự hợp nhất giữa Khoa Luật và Khoa Kinh tế và Quản lý và ngày nay là một trong những trường lớn nhất trong cơ cấu của Đại học bang Tula. Ngày nay, viện là một cộng đồng đang phát triển thành công gồm các nhà khoa học giàu kinh nghiệm và các nhà nghiên cứu trẻ nổi tiếng trong cộng đồng khoa học, những giáo viên xuất sắc, nghiên cứu sinh và sinh viên tài năng.

Viện Khoa học Xã hội và Nhân văn

Viện Khoa học Xã hội và Nhân văn bắt đầu lịch sử vào cuối những năm 80 của thế kỷ 20. Một trong những lĩnh vực ưu tiên phát triển của Viện là thiết lập, củng cố và mở rộng quan hệ quốc tế. Hợp tác bao gồm việc cùng tổ chức các hội nghị, xuất bản các nghiên cứu khoa học trong các bộ sưu tập các bài báo khoa học, sự di chuyển học thuật của sinh viên. Các khóa đào tạo, bài giảng, hội thảo do đại diện hàng đầu của các trường khoa học quốc tế luôn gây được sự quan tâm lớn của sinh viên.

Viện Y tế

Viện Y tế thực hiện các chương trình giáo dục đại học, sau đại học và giáo dục bổ sung, thực hiện nghiên cứu khoa học cơ bản và ứng dụng về khoa học y tế và sinh học và hoạt động theo giấy phép và trên cơ sở các Quy định này và Điều lệ của Đại học bang Tula trong khuôn khổ pháp luật hiện hành của Liên bang Nga. Viện Y tế được thành lập như một phần của Đại học bang Tula vào năm 2007.

Bạn muốn xem danh sách ngành đào tạo tại Đại học Tula?

Tin tức mới về Đại học tổng hợp quốc gia Tula

Vào sáng ngày 23/01/2025, tại văn phòng Quỹ Vì trẻ em khuyết tật Việt Nam, bạn Bùi Châu Anh – Bí thư Liên chi Đoàn thành phố Tula đã đại diện cho Liên chi Đoàn – Hội sinh viên thành phố Tula trao tặng số tiền 33 triệu VND (tương đương 103.000 RUB, khoảng 26 […]

Thời gian trôi qua nhưng dư âm của nó vẫn còn đọng lại… Sự kiện “Vị Tết” đã khép lại vô cùng thành công với những khoảnh khắc đáng nhớ trong mỗi sinh viên Tula. Thật vinh dự trong sự kiện đặc biệt này, không chỉ có sự hiện diện của các bạn sinh viên […]

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Đại sứ quán Việt Nam tại Liên bang Nga, Văn phòng Đảng ủy, Bộ phận Giáo dục – Đại sứ quán, sáng nay ngày 17/12/2023 Ban Cán sự Đoàn tại Liên bang Nga và Ban Vận động thành lập Hội sinh viên Việt Nam tại Nga đã tổ […]

“Dự án ngay lập tức chứng minh được sự phù hợp của nó. Cuộc thi thứ hai đã được tổ chức vào tháng 9 năm 2023. Và có tới 73 trường đại học trong nước đã tham gia”, Thủ tướng cho biết. “Trường Kỹ thuật Tiên tiến” là một dự án liên bang được tạo […]

Được sự nhất trí của Liên chi đoàn thành phố Tula, cuối tháng 11 vừa qua, các Chi đoàn trường ĐH THQG Tula và Chi đoàn sư phạm Tula đã tiến hành tổ chức Đại hội Chi đoàn. Trong Đại hội đã thông qua các nội dung như sau: Báo cáo tình hình hoạt động […]

Những ngày đầu tháng 10 này, các bạn sinh viên Việt Nam đã tích cực tham gia vào Giải bóng đá sinh viên quốc tế tại Đại học Tổng hợp Tula, một sự kiện thường niên được tổ chức bởi Đại học tổng hợp Quốc gia Tula và Khoa ngoại quốc. Giải bóng đá này […]

Nhân kỉ niệm 78 năm Quốc khánh Việt Nam 2/9/1945-2/9/2023 và chào mừng năm học mới, Ban Cán sự Đoàn tại Liên Bang Nga đã tổ chức hội trại “Summer Camp 2023 – Chuyến tàu thời đại“ dưới sự chỉ đạo và ủng hộ của Đại sứ quán Việt Nam tại Liên Bang Nga, Hội […]

Câu “Tôi Nói Đồng Bào Nghe Rõ Không?” Đã ghi khắc trong lòng dân Nam Việt Dòng máu nóng chảy hoài luôn bất diệt Tổ Quốc ta hào kiệt mãi trường tồn. Ngày 2/9 được xem là một cột mốc chói lọi trong hành trình nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc […]

Diễn đàn “Kỹ sư của tương lai” cho phép bạn thiết lập mạng lưới liên hệ giữa các trường đại học, nhà sản xuất, khách hàng và người tiêu dùng về phát triển công nghệ cao. Dmitry Afanasiev, Thứ trưởng Bộ Khoa học và Giáo dục Đại học Liên bang Nga, đã phát biểu về […]

Hơn 95.000 người dân Nga đã tham gia chiến dịch thu gom giấy vụn của người dân vì môi trường “Triệu triệu người cho Tổ quốc!”, được tổ chức từ tháng 3 đến tháng 6 tại các thành phố của Nga. Hành động này được hỗ trợ bởi 15.000 sinh viên từ 137 trường đại […]

Chiến thắng hay giải thưởng ở một giải thi đấu mang tính giao lưu đối với các sinh viên, có lẽ không quá quan trọng. Điều chính yếu là các bạn đã có cơ hội gặp gỡ, vui vẻ cùng nhau và có thêm kỷ niệm về thời sinh viên được học tập, rèn luyện […]

Kỷ niệm 92 năm ngày Thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là dịp để chúng ta hiểu rõ hơn về giá trị cốt lõi của lực lượng thanh niên trong sự nghiệp cách mạng, phát huy những giá trị lịch sử và nhận thức đầy đủ trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay. […]

Hình ảnh về Đại học tổng hợp quốc gia Tula

Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?

Đời sống sinh viên tại Đại học tổng hợp quốc gia Tula

Đời sống văn hóa tại Đại học tổng hợp Tula

Một trong những ưu tiên của Đại học tổng hợp quốc gia Tula là lĩnh vực xã hội: trường có mạng lưới ký túc xá lớn nhất ở Vùng Tula, các tòa nhà thể thao, sân bóng đá đẳng cấp thế giới và 2 bể bơi. Có một phòng khám đa khoa, Trung tâm lâm sàng y tế riêng, trường mẫu giáo đại học duy nhất ở Nga, một viện điều dưỡng, mạng lưới căng tin và quán cà phê, các trung tâm giải trí ngoài thành phố.

Theo truyền thống, Đại học tổng hợp quốc gia Tula thực hiện một loạt các hoạt động nhằm mục đích giúp công dân nước ngoài thích ứng về văn hóa xã hội với điều kiện giáo dục và sinh sống ở Nga, bộc lộ khả năng khoa học và sáng tạo của họ, thúc đẩy lối sống lành mạnh, đảm bảo an toàn cho sinh viên quốc tế và ngăn ngừa chủ nghĩa cực đoan và tội phạm. Đây là vô số hội nghị, triển lãm, lễ hội và diễn đàn dành riêng cho các ngày lễ quốc gia đầy màu sắc, sự tương tác giữa các nền văn hóa khác nhau và sự sáng tạo gắn kết các dân tộc trên thế giới. Một trong những sự kiện thường niên nổi bật nhất là Lễ hội sáng tạo truyền thống của sinh viên quốc tế và Nga “Chúng tôi chào đón tất cả các lá cờ!”

Chi phí sinh hoạt tại Đại học Tula

Chi phí sinh hoạt ở Tula nói chung và Đại học tổng hợp quốc gia Tula nói riêng khi còn là sinh viên phụ thuộc vào lối sống và hoạt động của từng người. Tuy nhiên, với kinh nghiệm của mình, chúng tôi đã tổng hợp các khoản chi tiêu theo mức bình quân của du học sinh quốc tế nói chung và du học sinh Việt Nam nói riêng. Theo đó, đối với mỗi sinh viên theo diện học bổng, sống trong ký túc xá, và mua đồ trong các siêu thị và tự nấu ăn sẽ có mức chi tiêu khoảng 8.000-13.000 rúp/tháng. Cụ thể như sau:

Chỗ ở trong Ký túc xá Đại học Tula
Ký túc xá tại Đại học tôn gr hợp quốc gia Tula có phí thuê phòng chỉ từ 900 rub/người/tháng.

Chi phí ăn uống trong Ký túc xá Đại học Tula
Đây là một khoản chi phí bắt buộc, nhưng có sự khác biệt rất lớn giữa các sinh viên, phụ thuộc vào sở thích và thói quen ăn uống của từng người. Thông thường, chi phí này rơi vào khoảng 6.000 rúp/người/tháng nếu bạn mua đồ từ siêu thị và tự nấu ăn.

Chi phí khác

  • Bảo hiểm y tế tại Đại học tổng hợp quốc gia Tula có chi phí là 5.500 rúp/năm.
  • Internet được cung cấp miễn phí trong khuôn viên trường (ký túc, phòng học, thư viện, v.v.). Dịch vụ internet 3G có giá 300-1.000 rúp mỗi tháng, internet 4G có giá 500-1.200 rúp/tháng.
  • Các sản phẩm vệ sinh và hàng tiêu dùng sẽ có chi phí khoảng 300-1.300 rúp mỗi tháng.

Ký túc xá tại Đại học Tula

Ký túc xá của Đại học quốc gia tổng hợp quốc gia Tula là một tập hợp các cơ sở hiện đại dành cho sinh viên, nghiên cứu sinh và nhân viên học thuật. Họ được cung cấp mọi điều kiện để ở lại thoải mái, tự học và làm việc khoa học, giải trí, chơi thể thao, tham gia vào đời sống văn hóa đại học. Mỗi khuôn viên đều có phòng tiện nghi và các tiện ích sinh hoạt cần thiết như phòng ăn, khu phức hợp dọn phòng, khu giải trí, thư viện, sân thể thao, phòng tập thể dục. Trong ký túc xá có các điểm truy cập Wi-Fi, cho phép truy cập Internet không giới hạn. Chỗ ở trong ký túc xá Đại học tổng hợp quốc gia Tula được cung cấp cho tất cả sinh viên quốc tế trên cơ sở hợp đồng nếu còn chỗ trống. Sinh viên quốc tế sống ở các cơ sở sau:

tulsu ky tuc

Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?

Sinh viên Việt Nam tại Đại học tổng hợp quốc gia Tula

Liên chi đoàn Tula có 43 Đoàn viên, được đánh giá là một Liên chi đoàn kết, vững mạnh, luôn tích cực tham gia các sự kiện của Ban  cán sự đoàn tại LB Nga, cũng như luôn tổ chức các sự kiện hấp dẫn, thường niên như “Gặp mặt đầu xuân” , các hoạt động kỷ niệm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/3, ngày Lễ Quốc Khánh 2/9, dã ngoại tổng kết năm học, Tula Summer Camp chào đón hè,… Ngoài ra, Đơn vị luôn phối hợp với khoa Ngoại quốc tham gia các Festival thường niên do nhà trường và thành phố tổ chức; cũng như phối hợp với Liên Chi đoàn Thành phố Tula tổ chức các sự kiện thường niên.

tulsu sinh vien viet nam

Đại học tổng hợp quốc gia Tula trong các Bảng xếp hạng

Đại học Tula xếp hạng #401-450 EECA, #100 Liên bang Nga theo QS World University Rankings

Đại học Tula xếp hạng #1501+ Thế giới, #32 Liên bang Nga theo THE World University Rankings

Subjects World Russia
Engineering & Technology 1001+ 29
Chemical Engineering 274
Civil Engineering 19
Electrical & Electronic Engineering 26
General Engineering 27
Mechanical & Aerospace Engineering 24
Physical sciences 1001+ 24
Chemistry 22
Geology, Environmental, Earth & Marine Sciences 21
Mathematics & Statistics 23
Physics & Astronomy 22

Đại học Tula xếp hạng #7932 Thế giới, #119 Liên bang Nga theo SCImago Institutions Rankings

Ranks by Subject areas / categories World Đ. Âu Russia
Earth and Planetary Sciences 3422 318 141
Engineering 4324 383 157
—–Industrial and Manufacturing Engineering 2668 199 71
—–Mechanical Engineering 3398 294 125
Environmental Science 4757 422 152
Mathematics 2843 327 107
Physics and Astronomy 3919 403 183

Đại học Tula xếp hạng #6352 Thế giới, #1691 châu Âu, #179 Liên bang Nga theo Webometrics

Đại học Tula xếp hạng #256 châu Âu, #42 Liên bang Nga theo UI GreenMetric

SubjectWorldRussia
Large Campus Population26913
Small Campus Area1895

Đại học Tula xếp hạng #181 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank

Đại học Tula xếp hạng #3425 Thế giới, #974 châu Âu, #62 Liên bang Nga theo BXH EduRank

Subject World Russia
Engineering
Technical Drawing 747 18

Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?

Các ngành đào tạo tại Đại học tổng hợp quốc gia Tula

Các ngành đào tạo đại học tại Đại học Tula

Chương trình đào tạo Học phí (rúp/năm)
Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên
01.03.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính 175000
01.03.03: Cơ học và Mô hình toán 175000
04.03.01: Hóa học 175000
06.03.01: Sinh học 175000
Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật
07.03.01: Kiến trúc 225000
08.03.01: Xây dựng 175000
09.03.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính 175000
09.03.02: Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin 175000
09.03.03: Khoa học máy tính ứng dụng 175000
09.03.04: Kỹ thuật phần mềm 175000
11.05.01: Tổ hợp và Hệ thống Vô tuyến điện tử 175000
13.03.02: Điện năng và Kỹ thuật điện 175000
15.03.01: Kỹ thuật cơ khí 175000
15.03.02: Máy móc và Trang thiết bị công nghệ 175000
15.03.04: Tự động hóa Sản xuất và Quy trình Kỹ thuật 175000
15.03.05: Kỹ thuật và Hỗ trợ công nghệ trong Chế tạo máy 175000
15.03.06: Cơ điện tử và Robotics 175000
19.03.01: Kỹ thuật sinh học 175000
20.03.01: An toàn trong Công nghệ quyển 175000
21.03.02: Quản lý đất đai và địa chính 195000
21.05.04: Khai mỏ 195000
22.03.01: Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu 175000
23.03.01: Kỹ thuật quy trình Giao thông vận tải 175000
23.03.03: Vận hành Giao thông vận tải và các Tổ hợp và máy móc công nghệ 175000
23.05.01: Tổ hợp công nghệ-Giao thông trên lục địa 175000
27.03.01: Tiêu chuẩn hóa và Đo lường 175000
27.03.02: Quản trị chất lượng 175000
Khối ngành: Khoa học y tế và Dịch vụ sức khỏe cộng đồng
31.05.01: Y đa khoa 215000
31.05.02: Nhi khoa 215000
Khối ngành: Khoa học xã hội
37.03.01: Tâm lý học 175000
38.03.01: Kinh tế học 240000
38.03.02: Quản trị 175000
38.03.04: Quản lý nhà nước và Quản lý đô thị 175000
38.03.06: Thương mại 175000
38.05.01: An ninh kinh tế 175000
38.05.02: Hải quan 175000
39.03.01: Xã hội học 175000
40.03.01: Pháp luật 175000
40.05.04: Hoạt động tư pháp và công tố 175000
41.03.04: Khoa học chính trị 175000
42.03.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng 175000
42.03.02: Báo chí 175000
43.03.01: Dịch vụ 175000
43.03.03: Khách sạn 175000
Khối ngành: Khoa học giáo dục và Khoa học sư phạm
44.03.01: Giáo dục sư phạm 175000
Khối ngành: Khoa học Nhân văn
45.03.02: Ngôn ngữ học 175000
48.03.01: Thần học 175000
49.03.01: Giáo dục thể chất 225000
Khối ngành: Nghệ thuật và Văn hóa
54.03.01: Thiết kế 255000

Các ngành đào tạo cao học tại Đại học Tula

Chương trình đào tạo Học phí (rúp/năm)
Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên
01.04.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính 185000
01.04.03: Cơ học và Mô hình toán 185000
04.04.01: Hóa học 185000
06.04.01: Sinh học 185000
Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật
07.04.01: Kiến trúc 225000
08.04.01: Xây dựng 185000
09.04.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính 185000
09.04.04: Kỹ thuật phần mềm 185000
12.04.04: Kỹ thuật và Hệ thống Công nghệ Sinh học 185000
13.04.02: Điện năng và Kỹ thuật điện 185000
15.04.01: Kỹ thuật cơ khí 185000
15.04.02: Máy móc và Trang thiết bị công nghệ 185000
15.04.04: Tự động hóa Sản xuất và Quy trình Kỹ thuật 185000
15.04.05: Kỹ thuật và Hỗ trợ công nghệ trong Chế tạo máy 185000
15.04.06: Cơ điện tử và Robotics 185000
19.04.01: Kỹ thuật sinh học 185000
20.04.01: An toàn trong Công nghệ quyển 185000
21.04.02: Quản lý đất đai và địa chính 205000
22.04.01: Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu 195000
22.04.02: Luyện kim 185000
27.04.01: Tiêu chuẩn hóa và Đo lường 185000
27.04.02: Quản trị chất lượng 185000
29.04.03: Kỹ thuật Sản xuất bao bì và in ấn 185000
Khối ngành: Khoa học xã hội
37.04.01: Tâm lý học 185000
38.04.01: Kinh tế học 240000
38.04.02: Quản trị 185000
38.04.04: Quản lý nhà nước và Quản lý đô thị 185000
39.04.01: Xã hội học 185000
40.04.01: Pháp luật 185000
41.04.04: Khoa học chính trị 185000
42.04.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng 185000
42.04.02: Báo chí 185000
43.04.02: Du lịch 185000
Khối ngành: Khoa học Nhân văn
45.04.02: Ngôn ngữ học 185000
49.04.01: Giáo dục thể chất 225000
Khối ngành: Nghệ thuật và Văn hóa
54.04.01: Thiết kế 265000

Các hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành tại Đại học Tula

Hướng nghiên cứu Học phí (rúp/năm)
1.1.8 – Cơ học của chất rắn biến dạng 200000
1.2.1 – Trí tuệ nhân tạo và học máy 200000
1.2.2 – Mô hình toán học, phương pháp số và gói phần mềm 200000
1.3.8 – Vật lý ngưng tụ 200000
1.4.3 – Hóa hữu cơ 200000
1.4.4 – Hóa lý 200000
1.4.15 – Hóa học chất rắn 200000
1.5.6 – Công nghệ sinh học 200000
1.5.8 – Toán sinh học, tin sinh học 200000
1.5.15 – Sinh thái 200000
1.6.15 – Quản lý đất đai, địa chính và giám sát đất đai 200000
1.6.21 – Địa sinh thái 200000
2.1.1 – Kết cấu nhà, nhà và công trình 200000
2.1.2 – Móng và móng, công trình ngầm 200000
2.1.3 – Sưởi ấm, thông gió, điều hòa không khí, cung cấp gas và chiếu sáng 200000
2.1.4 – Hệ thống cấp thoát nước, bảo vệ nước tòa nhà 200000
2.1.9 – Cơ khí xây dựng 200000
2.1.16 – An toàn lao động trong xây dựng 200000
2.2.10 – Đo lường và hỗ trợ đo lường 200000
2.2.11 – Hệ thống thông tin, đo lường và điều khiển 200000
2.2.12 – Thiết bị, hệ thống và sản phẩm y tế 200000
2.2.13 – Kỹ thuật vô tuyến, bao gồm hệ thống và thiết bị truyền hình 200000
2.3.1 – Hệ thống phân tích, quản lý và xử lý thông tin, thống kê 200000
2.3.3 – Tự động hóa và điều khiển các quy trình công nghệ và sản xuất 200000
2.3.5 – Toán học và phần mềm của hệ thống máy tính, tổ hợp và mạng máy tính 200000
2.3.6 – Phương pháp và hệ thống bảo mật thông tin, an toàn thông tin 200000
2.4.2 – Tổ hợp và hệ thống điện 200000
2.4.7 – Máy tuốc bin và động cơ piston 200000
2.5.2 – Cơ khí 200000
2.5.5 – Công nghệ, thiết bị gia công cơ khí, lý – kỹ thuật 200000
2.5.6 – Công nghệ cơ khí 200000
2.5.7 – Công nghệ và máy móc xử lý áp lực 200000
2.5.8 – Hàn, các quy trình và công nghệ liên quan 200000
2.5.11 – Vận tải mặt đất, phương tiện và tổ hợp công nghệ 200000
2.5.13 – Thiết kế, chế tạo, sản xuất, thử nghiệm và vận hành tàu bay 200000
2.5.21 – Máy móc, đơn vị và quy trình công nghệ 200000
2.5.22 – Quản lý chất lượng sản phẩm. Tiêu chuẩn hóa. Tổ chức sản xuất 200000
2.6.1 – Luyện kim và xử lý nhiệt kim loại, hợp kim 200000
2.6.3 – Xưởng đúc 200000
2.6.5 – Luyện kim bột và vật liệu composite 200000
2.6.11 – Công nghệ và chế biến polyme, compozit tổng hợp và tự nhiên 200000
2.6.17 – Khoa học vật liệu 200000
2.6.18 – Bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy và an toàn công nghiệp 200000
2.8.6 – Địa cơ, phá hủy đá, khí động học mỏ và nhiệt vật lý khai thác mỏ 220000
2.8.8 – Công nghệ địa chất, máy khai thác mỏ 220000
2.9.1 – Giao thông vận tải và hệ thống công nghệ giao thông vận tải của đất nước, các vùng, thành phố, tổ chức sản xuất trong giao thông vận tải 220000
2.9.4 – Quản lý quá trình vận chuyển 200000
2.9.5 – Hoạt động vận tải đường bộ 200000
2.9.8 – Hệ thống giao thông thông minh 200000
2.9.9 – Hệ thống vận tải logistic 200000
3.1.4 – Sản phụ khoa 220000
3.1.6 – Ung thư, xạ trị 220000
3.1.9 – Phẫu thuật 220000
3.1.18 – Nội khoa 220000
3.1.21 – Nhi khoa 220000
3.1.33 – Y học tái tạo, y học thể thao, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng y tế và xã hội 220000
5.1.4 – Khoa học luật hình sự 200000
5.2.3 – Kinh tế vùng và kinh tế ngành 200000
5.2.4 – Tài chính 200000
5.2.6 – Quản lý 200000
5.3.1 – Tâm lý học đại cương, tâm lý nhân cách, lịch sử tâm lý học 200000
5.3.7 – Tâm lý phát triển 200000
5.4.4 – Cấu trúc xã hội, thể chế và quá trình xã hội 200000
5.5.2 – Thể chế chính trị, quy trình, công nghệ 200000
5.6.1 – Lịch sử trong nước 200000
5.7.2 – Lịch sử triết học 200000
5.7.7 – Triết học chính trị xã hội 200000
5.8.1 – Sư phạm đại cương, lịch sử sư phạm và giáo dục 200000
5.8.2 – Lý luận và phương pháp đào tạo, giáo dục (theo lĩnh vực, cấp học) 200000
5.8.4 – Văn hóa thể chất và rèn luyện thể chất chuyên nghiệp 225000
5.8.5 – Lý thuyết và phương pháp thể thao 225000
5.8.6 – Văn hóa thể chất thích ứng và nâng cao sức khỏe 200000
5.8.7 – Phương pháp và công nghệ giáo dục nghề nghiệp 200000
5.9.6 – Ngôn ngữ của các dân tộc nước ngoài (chỉ một ngôn ngữ hoặc nhóm ngôn ngữ cụ thể) 200000

Bạn cần trao đổi thêm thông tin?

Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!