Đại học tổng hợp quốc gia Saint Petersburg

Đại học tổng hợp quốc gia Saint Petersburg

  • spbu 1

Đại học tổng hợp quốc gia Saint Petersburg là trường đại học lâu đời nhất tại Liên bang Nga, và trong suốt chiều dài 300 năm lịch sử của mình, trường vẫn là cơ sở giáo dục bậc cao có quy mô hàng đầu tại xứ sở bạch dương nói riêng cũng như toàn thế giới nói chung.

Đại học tổng hợp quốc gia Saint Petersburg sánh nganh cùng với Đại học  Lomonosov, được công nhận là hai trường đại học duy nhất có vị thế cơ quan ngang Bộ tại Liên bang Nga.

Tên chính thức
Санкт-Петербургский государственный университет

Tên quốc tế
Saint Petersburg State University

Địa chỉ
Số 7-9 bờ kè Universitetskaya, đảo Vasileostrovsky, q. Vasileostrovsky, thành phố Saint Petersburg.

Năm thành lập
8/2/1724

Thứ hạng
#242 World, #2 Russia theo QS World University Rankings
#401-500 World, #2 Russia theo ShanghaiRanking ARWU
#564 World, #4 Russia theo Bảng xếp hạng CWUR
#1.270 World, #2 Russia theo SCImago Institutions Rankings
#652 World, #266 Europe, #8 Russia theo US News
#379 World, #202 Europe, #2 Russia theo Webometrics

Thông tin liên hệ
Website: https://spbu.ru/
Điện thoại: +7 (812) 363-66-36
Email: spbu@spbu.ru

Sinh viên
30.000 sinh viên chính quy, 5.300 sinh viên quốc tế

Sinh viên Việt Nam
Dưới 10 du học sinh Việt Nam

Giới thiệu tổng quan về Đại học tổng hợp quốc gia Saint Petersburg

Đại học tổng hợp quốc gia Saint Petersburg là trường đại học lâu đời nhất ở Nga và trong suốt 300 năm qua, trường đã đào tạo sinh viên của mình theo tiêu chuẩn giáo dục cao nhất, và luôn luôn được xem là một trong những trường đại học chất lượng nhất nước Nga, cũng như thuộc top đầu các trường đại học chất lượng trên thế giới.

Kể từ khi thành lập, trường đã trải qua nhiều tên gọi khác nhau, từ Viện Sư phạm Petersburg, Đại học Hoàng gia Saint Petersburg và trong thời kỳ Xô Viết là Đại học tổng hợp quốc gia Leningrad. Trong số những thành viên đầu tiên của Hàn lâm viện và những giáo sư đầu tiên của Đại học tổng hợp Saint có những học giả lỗi lạc, chẳng hạn như nhà toán học Euler (1707-1783), nhà vật lý Craft (1707-1754), nhà Đông phương học và triết học Bayer (1694-1738), và nhà vật lý kiêm triết gia Braun (1712-1768),…

Bằng cách tập hợp các truyền thống và đổi mới, Đại học tổng hợp Saint Petersburg đã góp phần đẩy mạnh sự phát triển khoa học, giáo dục và văn hóa ở Liên bang Nga nói riêng cũng như của toàn thế giới nói chung. Những đánh giá, ghi nhận và thành tích mà trường đạt được chứng tỏ sự thành công trong chiến lược phát triển lâu dài của ban lãnh đạo, tập thể giảng viên, nghiên cứu viên và sinh viên SPbSU.

Một điểm đặc biệt là Đại học tổng hợp Saint Peterburg có Khoa phương đông, là một trong những trung tâm đào tạo tiếng Việt lâu đời và uy tín nhất tại Nga, là nơi thường xuyên diễn ra các sự kiện văn hóa của 2 nước. Đại Đây là khoa có dạy tiếng Việt cho sinh viên Nga, có bộ môn lịch sử tôn giáo – chính trị Việt Nam. Ngoài ra, trong cơ cấu của Đại học tổng hợp Saint Petersburg còn có Viện Hồ Chí Minh, một trung tâm nghiên cứu tiên tiến không chỉ về lịch sử, văn hóa Việt Nam mà còn về hoạt động, tư tưởng của lãnh tụ vĩ đại Hồ Chí Minh, một chính trị gia, nhân vật văn hóa kiệt xuất của không chỉ đất nước Việt Nam, mà còn của thế giới.

Khi tìm hiểu về Đại học Saint Peterburg chắc chắn bạn sẽ kinh ngạc với sự phát triển về chất lượng đào tạo cũng như và được thỏa nhãn quang của mình khi ghé thăm ngôi trường. Trường Đại học Saint Peterburg với trình độ đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc tế, cơ sở vật chất đầy đủ, các ngành học đa dạng cùng với khuôn viên ngôi trường tuyệt đẹp với sự hài hòa của cỏ cây, hoa lá, sông nước khiến cho bất kỳ ai có cơ hội tới thăm đều không khỏi ngỡ ngàng.

Thư viện của SPSU cũng là một trong những thư viện lớn nhất ở Nga. Nhờ vào hệ thống tài nguyên học thuật này, từ lâu Đại học tổng hợp Saint đã đưa ra những giáo trình đào tạo chuyên biệt. Giáo trình của nhà trường bao gồm Bộ giáo trình Liên bang, Bộ giáo trình nội bộ và bộ giáo trình đặc thù dành cho các môn tổng quát chung.

Ngày nay SPbSU là một trung tâm đào tạo có tiếng tăm trên trường quốc tế. Nhiều trường đại học quan trọng ở châu Âu, châu Mỹ và châu Á đã duy trì những quan hệ học thuật với Trường, nổi bật nhất có Đại học Cambirdge (Anh quốc), Đại học Bologna (Ý), Đại học Tự do Berlin và Đại học Hamburg (Đức), Đại học Carlton (Canada), Đại học Amsterdam (Hà Lan), Đại học Stockholm (Thụy Điển), Đại học Osaka (Nhật Bản), v.v..

Đại học Tổng hợp Saint Petersburg SPbSU được coi là trường đại học đa ngành tốt thứ nhì ở Nga sau Đại học tổng hợp quốc gia Moscow mang tên Lomonosov. Tuy nhiên, trường đại học này lại có phần nhỉnh hơn về danh tiếng so với đại học Lomonosov, và được giới tinh hoa chính trị của Nga hết sức coi trọng, trong số các cựu sinh viên của trường hiện có nhiều người đang nắm giữ các vị trí quan trọng trong chính phủ Liên bang, bao gồm Vladimir Putin và Dimitry Medvedev, cả hai đều tốt nghiệp ngành Luật tại SPbSU.

300 nam spbu

6 lý do nên theo học tại Đại học tổng hợp quốc gia Saint Petersburg

Đại học lâu đời nhất nước Nga

Đại học St. Petersburg (SPbU) được thành lập năm 1724 theo sắc lệnh của Peter Đại đế. Nó trở thành viện giáo dục đại học đầu tiên ở Đế quốc Nga. Đại học quốc gia Moscow được thành lập vào năm 1755.

SPbU không chỉ nằm ở trung tâm thành phố, nơi được mệnh danh là bảo tàng ngoài trời, mà còn kề cận bờ sông Neva, ngay sát Hermecca, Quảng trường Cung điện và Nhà thờ St. Isaac. Pháo đài Peter và Paul cũng chỉ cách khuôn viên trường một quãng đi bộ ngắn.  Tòa nhà cũ của trường trước đây cũng được gia đình hoàng gia Peter Đại đế chưng dụng.

Đại học được xếp hạng hàng đầu

Đại học St. Petersburg được đưa vào bảng xếp hạng các trường đại học quốc tế hàng đầu. Năm nay, SPbU nằm trong top 100 trong Bảng xếp hạng danh tiếng thế giới của Times Higher Education. Nó được xếp hạng thứ 26 trong Bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS theo Chủ đề về Kỹ thuật Khai thác & Khoáng sản. Trường là tổ chức duy nhất của Nga được liệt kê trong Bảng xếp hạng Trường Kinh doanh Châu Âu của Financial Times năm 2015, chiếm vị trí thứ 60. Trong Bảng xếp hạng quản lý thạc sĩ châu Âu của Financial Times năm 2015, SPbU được xếp hạng 46.

Cơ hội nghiên cứu khoa học

Cơ sở hạ tầng khoa học hiện đại của Đại học St. Petersburg bao gồm Công viên Khoa học với 25 trung tâm tài nguyên. Sinh viên cũng có quyền truy cập vào thư viện khoa học. Thư viện có hơn 6,8 triệu cuốn sách in và bản thảo và 62 triệu nguồn toàn văn điện tử.

SPbU là trường đại học đầu tiên ở Nga triển khai chương trình tài trợ cho nghiên cứu khoa học. Hơn 300 giáo viên nước ngoài và 130 học giả sau tiến sĩ đã tham gia các nhóm nghiên cứu trong trường đại học. Các khoản tài trợ đã giúp trường thành lập 17 phòng thí nghiệm và 9 nhóm nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của các nhà khoa học hàng đầu quốc tế.

Nghiên cứu ngôn ngữ Nga

SPbU là một trong những trung tâm dạy tiếng Nga cho người nước ngoài hàng đầu. Hơn 100 giáo viên tham gia chương trình tiếng Nga. Hàng năm có khoảng 1.500 sinh viên nước ngoài đến từ hơn 60 quốc gia được dạy tiếng Nga tại Viện Ngôn ngữ và Văn hóa Nga.

Kết nối quốc tế

SPbU là thành viên của 13 hiệp hội quốc tế. Nó hợp tác với 413 trường đại học ở 67 quốc gia. Chín trong số họ đã triển khai các chương trình thạc sĩ chung với bằng kép. Văn bằng SPbU, được cấp bằng tiếng Nga và tiếng Anh, tạo cơ hội rộng rãi cho sinh viên tốt nghiệp tìm được việc làm trong các tổ chức có uy tín ở Nga và nước ngoài.

Cựu sinh viên nổi tiếng

Trong số cựu sinh viên của Đại học St. Petersburg có hai tổng thống Nga, sáu thủ tướng, 600 học giả của Viện Hàn lâm Khoa học Nga, chín người đoạt giải Nobel, các nhà văn, nhà thơ nổi tiếng và hai nhà vô địch cờ vua thế giới. Mới đây, đội của trường đã lần thứ 4 giành chức vô địch thế giới về lập trình.

Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Đại học tổng hợp Saint?

Trường trực thuộc Đại học tổng hợp Saint Petersburg

Ngoài các khoa, viện và trung tâm nghiên cứu, Đại học tổng hợp quốc gia Saint Petersburg còn có các Trường trực thuộc dưới đây

spbu-jf
Trường cao học Báo chí và Truyền thông đại chúng

Số 26 đường Tuyến 1
Đảo Vasilyevsky, quận Vasileostrovsky

(+7) 812-363-6184
pr.dept@jf.pu.ru

spbu-gsom
Trường cao học Quản lý


Số 3 ngõ Volkhovsky
Đảo Vasilyevsky, quận Vasileostrovsky

(+7) 812-329-3234
office@gsom.spbu.ru

spbu-antitrust
Viện Phát triển Cạnh tranh và Chống độc quyền

Số 1/3 phố Smolny
Đảo Vasilyevsky, quận Vasileostrovsky

(+7) 812-363-6842
antitrust@spbu.ru

spbu-chem
Viện đại học Hóa học


Số 26 đại lộ Universitetsky
Phường Peterhof, quận Petrodvortsovy

(+7) 812-363-6722
director.chem@spbu.ru

spbu-earth
Viện đại học Địa chất

Số 29 đường Tuyến 16
Đảo Vasilyevsky, quận Vasileostrovsky

(+7) 812-363-6221
secretary.earth@spbu.ru

spbu-med
Viện đại học Y tế

Số 8A đường Tuyến 21
Đảo Vasilyevsky, quận Vasileostrovsky

(+7) 812-326-0326
office_med@spbu.ru

spbu-history-philosophy
Viện đại học Lịch sử

Số 5 đường Tuyến Mendeleevskaya
Đảo Vasilyevsky, quận Vasileostrovsky

(+7) 812-328-9447
office-history@spbu.ru

spbu-history-philosophy
Viện đại học Triết học

Số 5 đường Tuyến Mendeleevskaya
Đảo Vasilyevsky, quận Vasileostrovsky

(+7) 812-328-4408
office.philosophy@spbu.ru

spbu-ics-pedagogika
Viện Sư phạm

Tòa D, Số 11 đường Tuyến 6
Đảo Vasilyevsky, quận Vasileostrovsky

(+7) 812-363-6140
pedagogika@spbu.ru

spbu-ics-pedagogika
Viện Nghiên cứu Nhận thức

Tòa D, Số 11 đường Tuyến 6
Đảo Vasilyevsky, quận Vasileostrovsky

(+7) 812-363-6184
iki@spbu.ru

spbu-theo
Viện Thần học

Số 28 đại lộ Universitetsky
Phường Peterhof, quận Petrodvortsovy

(+7) 812-363-6140
d.shmonin@spbu.ru

spbu-ag
Trường THPT chuyên Faddeev

Số 1 đại lộ Sobstvenny
Phường Peterhof, quận Petrodvortsovy

(+7) 812-322-5312
priem-ag@spbu.ru

Bạn muốn xem danh sách ngành đào tạo tại Đại học tổng hợp Saint?

Tin tức mới về Đại học tổng hợp quốc gia Saint Petersburg

Chiều 21/01 vừa qua, tại điện Smolny – trụ sở Chính quyền thành phố Saint Petersburg, đã diễn ra một sự kiện đặc biệt: buổi gặp mặt giữa sinh viên ngành y Việt Nam và Nga. Buổi gặp mặt không chỉ là cơ hội để các sinh viên giao lưu, mà còn là dịp để […]

Bảy trường đại học của Nga được đưa vào Bảng xếp hạng chất lượng đại học thế giới (Academic Ranking of World Universities – ARWU), do Viện Giáo dục Đại học thuộc Đại học Giao thông Thượng Hải tổng hợp hàng năm. Các trường đại học này là Đại học Quốc gia Moskva mang tên […]

Cuộc thi dịch thuật văn học quốc tế các tác phẩm của đại thi hào A.S. Pushkin mang tên “ARTIS LITTERAE” do Trường Đại học Tổng hợp Quốc gia Saint Petersburg tổ chức, với mục đích lan tỏa và khuyến khích nghiên cứu các tác phẩm của A.S. Pushkin, đồng thời tăng cường tình hữu […]

Hòa chung không khí vui tươi, phấn khởi của những ngày đầu năm, Chi đoàn Sư phạm – Điện ảnh – Lâm nghiệp đã tổ chức buổi tổng kết năm học 2023 và liên hoan chào năm mới 2024. Sự kiện là cơ hội để toàn thể thành viên trong Chi đoàn cùng họp mặt, […]

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Đại sứ quán Việt Nam tại Liên bang Nga, Văn phòng Đảng ủy, Bộ phận Giáo dục – Đại sứ quán, sáng nay ngày 17/12/2023 Ban Cán sự Đoàn tại Liên bang Nga và Ban Vận động thành lập Hội sinh viên Việt Nam tại Nga đã tổ […]

Được sự đồng ý, nhất trí của Chi bộ Lâm nghiệp – Tổng hợp – Sư phạm và Đoàn Cơ sở Xanh Petecbua, ngày 12/11/2023 vừa qua, Chi đoàn Tổng hợp đã tổ chức Đại hội Chi đoàn để tổng kết nhiệm kỳ 2022 – 2023, đưa ra phương hướng hoạt động và bầu ra […]

Liên minh Trí tuệ nhân tạo đã đưa ra bảng xếp hạng các trường đại học Nga dựa trên chất lượng đào tạo các chuyên gia AI. Nó bao gồm 180 trường đại học từ 64 vùng của đất nước với các chương trình cử nhân. Năm 2023, hơn 5 nghìn sinh viên đã đăng […]

Được sự thống nhất của Chi uỷ Chi bộ Lâm nghiệp – Tổng hợp – Sư phạm và Đoàn Cơ sở Xanh Petecbua, ngày 19/11/2023 tại Nhà hàng Benbar, Chi đoàn Sư phạm – Điện ảnh – Lâm nghiệp đã tổ chức Đại hội Chi đoàn nhiệm kỳ 2023 – 2024. Nhằm mục đích tổng […]

Từ ngày 12 – 16 tháng 9 năm 2023, tại thành phố Saint-Peterburg (LB Nga) đã diễn ra thành công tốt đẹp Đại hội lần thứ XV “Tiếng Nga và văn học Nga trong bối cảnh thế giới đang thay đổi” do Hiệp hội giáo viên tiếng Nga và văn học Nga quốc tế (MAPRYAL) […]

Một số lượng lớn các ngôn ngữ, cả phương Tây và phương Đông, đang được nghiên cứu ở Nga. Trong số đó, nhu cầu học tiếng Việt ngày càng lớn. Tiếng Việt đang được dạy tại bảy trường đại học Matxcơva, hai trường Đại học St. Petersburg, Đại học Tổng hợp Liên bang Viễn đông […]

Từ ngày 14 đến ngày 16 tháng 9, Đại học Quốc gia Saint-Petersburg đã tổ chức Hội thảo khoa học “Các vấn đề về ngữ văn và dân tộc học ở Đông Nam Á” với sự tham gia của các chuyên gia Nga và nước ngoài. Các nhà khoa học đã thảo luận nhiều vấn […]

Phó Hiệu trưởng phụ trách các vấn đề quốc tế của SPbU, ông Sergei Andryushin cảm ơn tất cả những người góp phần lưu giữ ký ức lịch sử về nhân vật Việt Nam, đồng thời lưu ý rằng ngày 19 tháng 5 hàng năm Trường trở thành địa điểm tổ chức lễ kỷ niệm […]

Hình ảnh về Đại học tổng hợp quốc gia Saint Petersburg

Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?

Đời sống sinh viên tại Đại học tổng hợp quốc gia Saint Petersburg

Đời sống văn hóa tại Đại học tổng hợp Saint

Cuộc sống sinh viên tại Đại học Saint Petersburg rất đa dạng và đầy rẫy những sự kiện. Ngoài các lớp học, các hội thảo, sự kiện, bài giảng nghiên cứu và ứng dụng mở từ các học giả nổi tiếng, Trường còn tổ chức hơn 300 sự kiện dành cho sinh viên mỗi năm. 

Đại học tổng hợp Saint Petersburg cũng hỗ trợ các tổ chức tình nguyện của sinh viên tổ chức các sự kiện dọn dẹp cộng đồng và môi trường, thăm các trại trẻ mồ côi và hỗ trợ các sự kiện khác nhau tại trường Đại học. Ngoài ra còn có đội ngũ sinh viên trợ giảng, bao gồm bốn đội giảng dạy, hai đội xây dựng và một đội khảo cổ.

Là sinh viên, đừng bỏ lỡ bất kỳ cơ hội nào để thể hiện những gì bạn có. Ngoài giờ học, khuôn viên trường Đại học tổng hợp Saint còn nhộn nhịp với nhiều sự kiện khoa học, văn hóa và thể thao khác nhau: cuộc thi khởi nghiệp, lễ hội sinh viên, Olympic, trò chơi trí tuệ, cuộc thi thể thao các loại, sáng kiến xã hội, v.v.

Với những sinh viên đam mê khám phá văn hóa và khoa học, trong khuôn viên SPbU còn có Bảo tàng Lịch sử Đại học St Petersburg, Bảo tàng khoáng vật học, Bảo tàng nghệ thuật hiện đại Diaghilev, Bảo tàng và Kho lưu trữ Dmitri Mendeleev, Bảo tàng Vladimir Nabokov, Bảo tàng Lịch sử Vật lý và Toán học, Bảo tàng Cổ sinh vật học, Trung tâm Tiêu bản, Công viên điêu khắc đương đại và một Thảo cầm viên.

SPbU đặc biệt quan tâm đến việc phát triển các hoạt động thể thao. Hàng năm có hơn 5.000 sinh viên tham gia hơn 50 sự kiện thể dục thể thao, trong đó có hơn 30 môn thể thao được tổ chức các hoạt động thường kỳ. Sinh viên Đại học tổng hợp Saint là những nhà vô địch thế giới trong các môn nhào lộn, karate, trượt tuyết, bơi lội, quyền  Thái; và là những nhà vô địch châu Âu về chèo thuyền, vật tự do, bóng bầu dục, thể dục nhịp điệu thể thao và đấu kiếm.

Hội đồng sinh viên của Đại học quốc gia Saint Petersburg là một cơ quan đại diện, bao gồm các chủ tịch hội đồng sinh viên của các khoa viện, cũng như các chủ tịch ủy ban của hội đồng sinh viên. Nhiệm vụ chính của hội đồng sinh viên là đại diện cho quyền lợi của sinh viên ở cấp quản lý cao nhất của trường, đưa ra đề xuất với ban giám hiệu Đại học SPbU nhằm cải thiện các biện pháp trong lĩnh vực an sinh xã hội cho sinh viên (học bổng, ký túc xá). , hỗ trợ tài chính), tổ chức các hoạt động giải trí cho sinh viên (các sự kiện thể thao, văn hóa, xã hội có ích), bảo vệ quyền lợi của sinh viên, đảm bảo trao đổi thông tin giữa sinh viên và chính quyền thành phố.

Các cuộc họp của Hội đồng sinh viên Đại học tổng hợp quốc gia Saint Petersburg đều mở cửa – bất kỳ sinh viên hoặc nhân viên nào của trường không chỉ có thể tham dự mà còn chia sẻ các đề xuất cải thiện cuộc sống của cộng đồng sinh viên.

Chi phí sinh hoạt tại Đại học tổng hợp Saint

Chi phí sinh hoạt ở Saint Petersburg nói chung và Đại học tổng hợp Saint nói riêng khi còn là sinh viên phụ thuộc vào lối sống và hoạt động của từng người. Tuy nhiên, với kinh nghiệm của mình, chúng tôi đã tổng hợp các khoản chi tiêu theo mức bình quân của du học sinh quốc tế nói chung và du học sinh Việt Nam nói riêng. Theo đó, đối với mỗi sinh viên theo diện học bổng, sống trong ký túc xá, và mua đồ trong các siêu thị và tự nấu ăn sẽ có mức chi tiêu khoảng 10.000-15.000 rúp/tháng. Cụ thể như sau:

Chỗ ở trong Ký túc xá Đại học tổng hợp Saint
Nếu sinh viên chọn sống trong phòng riêng bên ngoài ký túc xá, giá thuê phòng phụ thuộc vào giá thị trường và các yếu tố như vị trí gần ga tàu điện ngầm, vị trí, v.v. Thông thường, giá thuê một phòng trong căn hộ là khoảng 20.000 rúp mỗi tháng chưa bao gồm phí điện nước. Ký túc xá tại Đại học Saint Petersburg có phí thuê phòng chỉ từ 1.500-6.000 rúp/tháng. Phí thuê phòng này được miễn nếu sinh viên được nhận học bổng. Ngoài ra, phí dịch vụ ký túc xá là 350-1.200 rub/tháng, tùy theo sinh viên đó được hưởng học bổng hay không.

Chi phí ăn uống trong Ký túc xá Đại học tổng hợp Saint
Đây là một khoản chi phí bắt buộc, nhưng có sự khác biệt rất lớn giữa các sinh viên, phụ thuộc vào sở thích và thói quen ăn uống của từng người. Thông thường, chi phí này rơi vào khoảng 5.000 rúp/người/tháng nếu bạn mua đồ tại siêu thị và tự nấu ăn. Tất nhiên, trong các tòa nhà của Đại học tổng hợp Saint cũng có các căng-tin, và điều này giúp sinh viên có sự đa dạng hóa trong các bữa ăn, cũng như tiết kiệm thời gian nấu nướng. Nếu như ở các nhà hàng bên ngoài có mức chi phí 800-1.000 rúp, thì ở căng tin của Đại học tổng hợp Saint, một suất ăn cơ bản chỉ tốn khoảng 200 rúp.

Chi phí khác

  • Bảo hiểm y tế tại Đại học tổng hợp Saint có chi phí là 6.000 rúp/năm, thấp hơn rất nhiều so với mức bảo hiểm y tế 40.000-100.000 rúp ở bên ngoài, nhưng vẫn cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe với tổng hạn mức chi trả cho mỗi sinh viên lên tới 15.000 USD. Các sinh viên sống tại ký túc xá Peterhof thường khám bệnh tại bệnh viện Nikolaevskaya, còn nơi khám chữa bệnh của sinh viên trên đảo Vasilievsky là bệnh viện số 3 quận Vasileostrovsky.
  • Về phương tiện di chuyển, Thẻ giao thông sinh viên sẽ giúp giảm giá đáng kể khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng như  xe buýt, xe điện, metro… Theo đó, mức vé tháng thấp nhất dành cho xe bus và xe điện là 200 rúp/tháng, và vé tháng metro là 250 rúp/tháng. Chi phí taxi bình quân ở Moscow là khoảng 200-800 rúp, tùy thuộc vào khoảng cách di chuyển.
  • Internet được cung cấp miễn phí trong khuôn viên trường (ký túc, phòng học, thư viện, v.v.). Dịch vụ internet 3G có giá 300-1.000 rúp mỗi tháng, internet 4G có giá 500-1.200 rúp/tháng.
  • Các sản phẩm vệ sinh và hàng tiêu dùng sẽ có chi phí khoảng 400-1.200 rúp mỗi tháng.

Ký túc xá tại Đại học tổng hợp Saint

Chỗ ở trong ký túc xá được cung cấp cho tất cả sinh viên không thường trú và sinh viên nước ngoài trong các chương trình giáo dục chính quy toàn thời gian (sinh viên đại học, cao học, nghiên cứu sinh, thực tập sinh, chuyển tiếp, trao đổi), cũng như sinh viên bán thời gian trong thời gian được chứng nhận. Hệ thống ký túc xá của Đại học tổng hợp Saint bao gồm:

  • Quận Petrodvortsovy – mười hai ký túc xá, mười trong số đó nằm trong khu vực riêng của trường, được bảo trì tốt với cơ sở hạ tầng phát triển, rất gần học đường và sinh viên có thể đi bộ đến các tòa nhà giáo dục
  • Quận Vasileostrovsky – tám ký túc xá
  • Quận Nevsky – một ký túc xá

Theo cách bố trí, các ký túc xá được chia thành ký túc xá hành lang và ký túc xá dạng căn hộ. Theo sự phân bổ, các ký tũ xá dạng căn hộ có thể bao gồm từ một phòng có 1-3 giường, căn hộ hai hoặc phòng sẽ có 2-3 giường mỗi phòng. Tổng cộng hiện có khoảng 13.000 sinh viên được cấp chỗ ở trong các ký túc xá của Đại học tổng hợp Saint. Tất cả các ký túc xá đều được trang bị đồ nội thất cần thiết và truy cập Internet miễn phí. Ngoài ra, còn có sảnh chờ, phòng giặt là, quán cà phê, cửa hàng tạp hóa, phòng tập thể dục và sân thể thao trong mỗi khu ký túc,… Việc bố trí kết cấu phòng như sau:

  • dạng Block số: 10, 12, 13, 14, 15 (1 khối chung có 2 phòng), mỗi phòng từ 2-3 người chung bếp và vệ sinh
  • dạng căn hộ số 16, 20, 21, 22, 23: cho 2-3 người, có bếp và vệ sinh riêng trong phòng.
  • dạng hành lang: bếp, vệ sinh tập thể mỗi tầng bố trí cho 2-4 người mỗi phòng, 1 số phòng được sửa chữa mới và đẹp.

Ký túc xá số 19 là khu chủ yếu dành cho người nước ngoài. Nhìn chung, sinh viên sống tại Ký túc xá Đại học tổng hợp Saint thường có cuộc sống khá độc lập và riêng biệt, các sinh viên trong tòa nhà cũng ít khi gặp nhau thường xuyên trừ các trường hợp có bóng đá, hoặc các hoạt động tập thể. Dưới đây là hình ảnh của các khu Ký túc xá Đại học tổng hợp quốc gia Saint Petersburg:

spbu ky tuc xa 01 02 03
Khu liên hợp Ký túc xá số 1,2,3
Số 20A phố Korablestroiteley, quận Vasileostrovsky
16-18 tầng/tòa, với 690-760 chỗ ở mỗi tòa
spbu ky tuc xa 04 05
Khu liên hợp Ký túc xá số 4,5
Số 25 phố Shevchenko, quận Vasileostrovsky
7 tầng/tòa, với tổng cộng 910 chỗ ở
spbu ky tuc xa 17
Tòa Ký túc xá số 17
Số 66A đường Tuyến 5, quận Vasileostrovsky
6 tầng, với tổng cộng 390 chỗ ở
spbu ky tuc xa 18
Tòa Ký túc xá số 18
Số 77A đường Tuyến 8, quận Vasileostrovsky
7 tầng, với tổng cộng 310 chỗ ở
spbu ky tuc xa 19
Tòa Ký túc xá số 19
Số 3A phố Kapitanskaya, quận Vasileostrovsky
16 tầng, với tổng cộng 510 chỗ ở
spbu ky tuc xa 06
Tòa Ký túc xá số 6
Tòa A, số 27 đại lộ Solidarnosti, quận Nevsky
9 tầng, với tổng cộng 480 chỗ ở
spbu ky tuc xa 08 09
Khu liên hợp Ký túc xá số 8, 9
Số 15A phố Khalturina, quận Petrodvortsovy
5 tầng/tòa, với tổng 580 chỗ ở
spbu ky tuc xa 10 16
Khu liên hợp Ký túc xá cao tầng số 10 đến số 16
Số 64-66 phố Botanicheskaya, quận Petrodvortsovy
12-14 tầng/tòa, cung cấp tổng cộng 5.750 chỗ ở
spbu ky tuc xa 20 23
Khu liên hợp Ký túc xá liền kề số 20 đến số 23
Số 70 phố Botanicheskaya, quận Petrodvortsovy
3-8 tầng/tòa, cung cấp tổng cộng 1.950 chỗ ở

Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?

Sinh viên Việt Nam tại Đại học tổng hợp quốc gia Saint Petersburg

Sinh viên Việt Nam tại Đại học Tổng hợp Quốc gia Saint Petersburg, Nga, đại diện cho một nhóm học thuật đa dạng và năng động. Các bạn thường xuyên thể hiện sự chăm chỉ và quyết tâm trong việc học tập, đồng thời duy trì sự cân bằng giữa việc học và các hoạt động ngoại khóa, tham gia vào các câu lạc bộ và tổ chức sinh viên, qua đó phát triển kỹ năng lãnh đạo và giao tiếp quốc tế. 

Ngoài ra, các em còn nổi bật trong việc giữ gìn và phát huy văn hóa Việt Nam thông qua các sự kiện văn hóa và giao lưu quốc tế, là cầu nối quan trọng trong việc tăng cường mối quan hệ giữa Việt Nam và Nga. Sự nhiệt huyết và khả năng thích nghi cao với môi trường mới giúp họ không chỉ thành công trong học tập mà còn trong việc hòa nhập với cộng đồng quốc tế. Các hoạt động thường niên của du học sinh Việt Nam tại Đại học tổng hợp quốc gia Saint Petersburg bao gồm:

  • Tham gia biểu diễn tiết mục văn nghệ mừng ngày thành lập Đoàn, đại hội thể thao Olympic Chiến Thắng 30/4-1/5. 
  • Tham gia Hội thao Olympic Chiến Thắng 30/4 – 1/5.
  • Tham gia dâng hoa tượng Bác Hồ nhân ngày thành lập Đoàn và nhân ngày sinh của chủ tịch Hồ Chí Minh tại khuôn viên trường.
  • Đại diện tham gia đầy đủ các hoạt động của Sinh viên Việt Nam tại Saint Petersburg tổ chức kết hợp với Uỷ ban Đối ngoại của thành phố.
  • Tổ chức buổi họp mặt cho định kỳ nhân các ngày lễ lớn.

Dưới đây là review của một số sinh viên Việt Nam về Khoa-Viện mà các bạn đang theo học tại Đại học tổng hợp quốc gia Saint Petersburg:

Review Khoa Luật, Đại học tổng hợp Saint

Các giáo sư và giảng viên có trình độ chuyên môn cao giảng dạy các khóa học không chỉ cho sinh viên luật mà còn cho sinh viên nghiên cứu các lĩnh vực khác, như là tâm lý học, kinh tế học, quan hệ quốc tế và các ngành khác. Khoa của em có văn phòng giải quyết , tư vấn về các vấn đề luật pháp thuộc luôn, và khoa cũng khuyến khích sinh viên tham gia vào các hoạt động nghiên cứu nữa. Ngoài ra thì khao còn hỗ trợ cho các nhóm khoa học và nhiều hội thảo sinh viên, trong đó quan trọng nhất là hội thảo quốc tế iSLaCo, cũng như Olympic giữa dành cho các sinh viên toàn Nga, các cuộc thi quốc tế về luật vũ trụ ….

Về mặt đào tạo thì theo em được biết, khoa em dang hỗ trợ đào tạo khoảng 300 môn học, không chỉ bao gồm các môn chuyên ngành luật, mà còn các môn học như “Logic”, “Kinh tế”, “Tiếng Anh” và các môn khác. Trong đó có các môn hay các chương trình được đào hoàn toàn bằng tiếng Anh. Em rất ấn tượng vì trong quá trình học được nghe giảng bởi các chuyên gia khách mời tầm cỡ quốc tế. Giảng đường sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ đào tạo từ xa tương ứng với tiêu chuẩn thế giới, khán phòng được trang bị các thiết bị để quay phim và phát trực tuyến các bài giảng và bảo vệ luận án.

spbu sinh vien viet nam

Review Khoa Báo chí, Đại học tổng hợp Saint

Chương trình học báo bên này khá nặng, cả về lý thuyết lẫn thực hành. Phải chuẩn bị tinh thần là phải học hết các loại lịch sử báo chí, lịch sử nước Nga, lịch sử văn học, vv… Và có những môn lý thuyết trừu tượng rất…..trừu tượng. Nhưng không phải là không thể học được. Ở mức tối thiểu là phải hoàn thành được hết tất cả các bài tập, khi đến kì zachet và ekzamen thì chăm chuẩn bị trước. Đôi khi ở 1 số môn zachet, làm đầy đủ bài tập có khả năng avtomat. Và nên, rất rất nên tích cực chủ động hỏi bài thầy cô, kể cả khi nghe giảng không hiểu gì cũng nên hỏi về bài tập các loại. Một số thầy cô dễ tính sẽ nhớ mặt và đến zachet/ekzamen sẽ nhẹ nhàng hơn.

Theo kinh nghiệm cá nhân em thì nói chung khoa báo quốc tế cũng có khá nhiều sinh viên nước ngoài (chủ yếu là Trung Quốc) nên đa số thầy cô sẽ thông cảm và không khó lắm. Mấu chốt là làm bài đầy đủ và tích cực khiến thầy cô nhớ mặt là có thể tốt nghiệp được. Còn nếu bạn muốn tốt nghiệp xuất sắc thì phải cố gắng nhiều nhiều hơn, vì các bạn sinh viên Nga cũng rất giỏi và năng động.

Khoa Báo bắt đầu thực tập ngay từ năm nhất. Có thể thực tập ở những cơ sở có liên kết với trường. Nếu thực tập ở ngoài thì cần xin giấy ở khoa. Mức độ khó/dễ tuỳ thuộc vào từng nơi.

Ngành quảng cáo và quan hệ công chúng cũng nằm trong khoa Báo chí. Ngành này sinh viên nước ngoài khá ít. Xét về lượng kiến thức thì ngành này bao gồm lý thuyết về quảng cáo, PR, marketing và cả báo chí. Năm nhất học khá áp lực vì lý thuyết của những môn cơ bản khá nhiều, đặc biệt là các môn về lịch sử. Sang năm hai thì cân đối giữa lý thuyết và thực hành, nên sinh viên sẽ năng động hơn, học hỏi được nhiều kỹ năng như thuyết trình, viết báo cáo, làm việc nhóm,… Nói chung lượng kiến thức khá rộng, các tiết thực hành đòi hỏi sự linh hoạt, nhạy bén. Sang năm ba thì sinh viên sẽ được chọn giữa 2 nhóm: thương mại và chính trị. Đa số sẽ chọn nhóm thương mại, phần còn lại nếu đăng ký muộn sẽ dồn vào nhóm chính trị. Năm ba thực hành khá nhiều, chạy deadline sấp mặt. Bên cạnh đó những sinh viên Nga cũng rất năng nổ và chăm chỉ nên dễ bị căng thẳng. Ai thích môi trường làm việc sáng tạo, năng động thì ngành này vô cùng lý tưởng.

Review Khoa Địa chất, Đại học tổng hợp Saint

Ngành em thì thấy học cũng nặng, nhưng mà cũng có nhiều môn thú vị, còn về giáo viên thì thầy cô cũng nhiệt tình, quan tâm và nhiều thầy cô giảng hay, dễ hiểu! Kì cuối không phải đi học chỉ tập trung làm khoá luận, có thời gian và cơ hội tìm kiếm việc làm sau khi ra trường. 

À còn nữa, hè năm nhất đáng nhẽ được đi thực tập, nhưng do covid nên em không được đi đâu, nên hơi buồn. Em chúc các khóa sau đến học sẽ có cơ hội được đi thực tập cùng lớp thiệt là vui ạ. Còn nữa, là cũng hay tổ chức hội thảo khoa học, rồi còn festival geography nữa, nếu anh chị biết bạn nào học địa lý, môi trường, địa tin học thì giới thiệu về hết đây ạ! Học hơi nặng mà thú vị!

Đại học tổng hợp Saint Petersburg trong các Bảng xếp hạng

Đại học SPbU xếp hạng #242 Thế giới, #2 Liên bang Nga theo QS World University Rankings

Subjects World Russia
Arts & Humanities 161 3
Archaeology 101-150 3
History 101-150 3
Linguistics 101-150 5
Modern Languages 97 3
Philosophy 101-150 2
Engineering & Technology 200 5
Computer Science and Information Systems 151-200 4
Petroleum Engineering 45 3
Life Sciences & Medicine
Biological Sciences 201-250 2
Medicine 401-450 5
Psychology 251-300 3
Natural Sciences 145 4
Chemistry 138 3
Environmental Sciences 351-400 2
Materials Sciences 251-300 5
Mathematics 77 3
Physics & Astronomy 151-200 5
Social Sciences & Management 159 3
Business & Management Studies 201-250 3
Communication & Media Studies 201-250 3
Economics & Econometrics 251-300 6
Law & Legal Studies 151-200 4
Politics 51-100 2
Statistics & Operational Research 201-240 3
QS Emerging Europe & Central Asia 2022 3 EECA 2
QS Graduate Employability Rankings 2022 171-180 2

Đại học SPbU xếp hạng #401-500 Thế giới, #2 Liên bang Nga theo ShanghaiRanking ARWU

Global Ranking of Academic Subjects World Russia
Natural Sciences
Mathematics 101-150 2
Engineering
Automation & Control 151-200 2
Medical Sciences
Pharmacy & Pharmaceutical Sciences 301-400 2

Đại học SPbU xếp hạng #564 Thế giới, #4 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng CWUR

Đại học SPbU xếp hạng #1.270 Thế giới, #2 Liên bang Nga theo SCImago Institutions Rankings

Ranks by Subject areas or categories World Đ. Âu Russia
Agricultural and Biological Sciences 1627 66 8
—–Animal Science and Zoology 776 42 6
—–Aquatic Science 1058 47 10
—–Ecology, Evolution, Behavior and Systematics 1015 40 9
—–Plant Science 1278 71 12
—–Soil Science 679 24 4
Arts and Humanities 96 2 2
—–Classics 6 2 2
—–History 43 5 4
—–Literature and Literary Theory 30 3 2
—–Philosophy 92 6 5
—–Religious Studies 59 7 3
Biochemistry, Genetics and Molecular Biology 2684 77 8
Business, Management and Accounting 959 42 10
Chemistry 2684 102 16
Computer Science 915 23 5
Earth and Planetary Sciences 1052 45 21
—–Atmospheric Science 841 31 7
—–Geology 587 18 7
—–Oceanography 654 21 5
—–Paleontology 422 37 11
—–Space and Planetary Science 800 29 11
Economics, Econometrics and Finance 629 28 11
Energy 1064 37 11
Engineering 2031 83 15
—–Aerospace Engineering 510 25 6
—–Biomedical Engineering 1583 46 12
—–Civil and Structural Engineering 1376 76 20
—–Industrial and Manufacturing Engineering 1943 133 26
—–Mechanical Engineering 1958 134 36
Environmental Science 2762 196 64
Mathematics 282 5 2
Medicine 3632 149 20
—–Cardiology and Cardiovascular Medicine 1751 62 10
—–Gastroenterology 1341 40 7
—–Infectious Diseases 2069 69 9
—–Obstetrics and Gynecology 1321 44 14
—–Oncology 2007 72 14
—–Pathology and Forensic Medicine 1036 34 6
—–Psychiatry and Mental Health 1482 42 6
—–Public Health, Environmental and Occupational Health 1764 44 7
—–Radiology, Nuclear Medicine and Imaging 1656 50 11
—–Surgery 1841 53 11
Pharmacology, Toxicology and Pharmaceutics 1658 66 13
Physics and Astronomy 1860 92 31
Psychology 1042 26 6
Social Sciences 402 10 4
—–Anthropology 331 15 6
—–Communication 369 8 2
—–Education 860 31 12
—–Geography, Planning and Development 951 52 4
—–Law 677 22 6
—–Sociology and Political Science 185 3 3

Đại học SPbU xếp hạng #652 Thế giới, #266 châu Âu, #8 Liên bang Nga theo US News

Subject World Russia
Chemistry 220 2
Engineering 847 6
Geosciences 285 2
Materials Science 395 10
Mathematics 104 4
Molecular Biology and Genetics 386 2
Optics 231 8
Physical Chemistry 391 5
Physics 241 8
Plant and Animal Science 325 2
Space Science 208 3

Đại học SPbU xếp hạng #379 Thế giới, #202 châu Âu, #2 Liên bang Nga theo Webometrics

Đại học SPbU xếp hạng #565 Thế giới, #4 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng URAP

Subject World Russia
Agriculture 742 3
Archeology 334 2
Astronomy & Astrophysics 226 5
Biological Sciences 453 3
Chemical Engineering 378 3
Chemical Sciences 209 2
Earth Sciences 388 2
Electrical & Electronics Engineering 530 11
Engineering 852 8
Environmental Sciences 896 5
Geology 308 2
Materials Engineering 374 5
Mathematical Sciences 198 3
Mechanical Engineering 438 6
Medical and Health Sciences 914 3
Metallurgy Engineering 226 7
Molecular Biology & Genetics 461 3
Nanoscience & Nanomaterials 380 5
Optics 204 8
Physical Sciences 239 5
Psychology and Cognitive Sciences 654 2
Technology 605 5
Zoology 153 2

Đại học SPbU xếp hạng #501-600 Thế giới, #4 Liên bang Nga theo ISC World University Rankings

Subject World Russia
NATURAL SCIENCES 451-500 2
Biological sciences 501-600 3
Chemical sciences 301-350 2
Computer and information sciences 601-700 4
Earth and related environmental sciences 501-600 2
Mathematics 124 3
Physical sciences 301-350 5
ENGINEERING AND TECHNOLOGY 501-600 4
Electrical eng, electronic eng 601-700 3
Environmental engineering 601-700 3
Materials engineering 351-400 5
Mechanical engineering 401-450 6
Nano-technology 351-400 6
Other engineering and technologies 601-700 4
MEDICAL AND HEALTH SCIENCES
Basic medical research 601-700 3
AGRICULTURAL AND VETERINARY SCIENCES 601-700 3
Agriculture, forestry, fisheries
SOCIAL SCIENCES 601-700 2
Economics and business 501-600 3
Political science 229 3
Psychology and cognitive sciences 501-600 3
Social and economic geography 451-500 2
Sociology 401-450 2
HUMANITIES AND THE ARTS 301-350 2
History and archaeology 234 2
Languages and literature 242 3
Philosophy, ethics and religion 171 2
Other Humanities (Humanities, Multidisciplinary) 17 1

Đại học SPbU xếp hạng #310 Thế giới, #8 Liên bang Nga theo Round University Ranking

Subject World Russia
Teaching 113 8
Research 540 8
International Diversity 574 18
Financial Sustainability 529 16
Reputation 399 4
Academic 547 8
Humanities 172 3
Decision Sciences 244 1
Social Sciences 305 3
Business, Management, and Accounting 130 1
Economics 91 1
Psychology 458 3
Life Sciences 153 4
Biochemistry, Genetics, and Molecular Biology 439 2
Health Professions 675 6
Medical Sciences 246 3
Immunology and Microbiology 472 5
Medicine 657 6
Neuroscience 605 8
Nursing 860 15
Pharmacology, Toxicology, and Pharmaceutics 267 2
Natural Sciences 241 10
Chemistry 243 2
Earth and Planetary Sciences 353 3
Physical Sciences 355 8
Environmental Science 635 2
Mathematics 313 2
Technical Sciences 253 8
Chemical Engineering 452 4
Computer science 625 5
Energy 734 12
Engineering 505 4
Nanoscience and Nanotechnology 455 7
Materials Science 381 5

Đại học SPbU xếp hạng #39 Thế giới, #2 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng MosIUR

Đại học SPbU xếp hạng #697 Thế giới, #3 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng Google Scholar

Đại học SPbU xếp hạng #191 Thế giới, #3 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank

Đại học SPbU xếp hạng #450 Thế giới, #183 châu Âu, #2 Liên bang Nga theo BXH EduRank

Subject World Russia
Engineering 534 2
Acoustical Engineering 512 2
Aerospace Engineering 428 2
Automation and Control engineering 542 3
Biomedical Engineering 970 11
Chemical Engineering 480 2
Civil Engineering 630 4
Electrical Engineering 568 2
Electronic Engineering 893 5
Geotechnical Engineering 835 4
Marine Engineering 698 5
Mechanical Engineering 632 2
Metallurgical Engineering 446 2
Mining Engineering 568 9
Nanotechnology 502 2
Nuclear Engineering 549 11
Optical Engineering 150 2
Petroleum Engineering 974 25
Remote Sensing 614 3
Robotics 464 1
Structural Engineering 624 2
Systems Engineering 932 8
Telecommunications 684 4
Transportation Engineering 887 1
Computer Science 630 2
Artificial Intelligence (AI) 557 2
Computational Linguistics 560 3
Computer Graphics 559 2
Computer Networking 705 2
Computer Vision 549 2
Cyber Security 688 4
Data Science 834 4
Database Administration 659 6
Library and Information science 518 2
Machine Learning 711 3
Software Engineering 917 4
Web Design and Development 825 2
Medicine 980 4
Anatomy / Physiology 802 2
Audiology 773 2
Bioethics/Medical Ethics 976 7
Dentistry 575 2
Neurosurgery 758 2
Occupational Therapy (OT) 996 6
Orthodontics 491 2
Pharmacy 117 2
Respiratory Therapy 939 8
Liberal Arts & Social Sciences 767 3
Aesthetics 670 3
Anthropology 818 3
Archaeology 782 3
Broadcast Journalism 529 4
Classics and Ancient History 395 3
Communications and Public Relations 829 3
Criminology and Criminal Justice 806 2
Education Majors 963 4
Genealogy 655 3
History 744 3
Human Rights Law 733 4
International Law 685 7
International Relations and Diplomacy 223 4
Journalism and Digital Media 428 2
Law 717 3
Linguistics 552 3
Media Studies 690 3
Military Science 690 5
Negotiation and Conflict Resolution 825 5
Philosophy 770 3
Political Science 820 3
Public Policy / Administration 768 5
Publishing 891 5
Radio and Television broadcasting 425 5
Theology / Divinity / Religious studies 813 3
Business 578 3
Accounting 721 4
Actuarial Science 694 4
Advertising 914 3
Entertainment Industry Business 678 4
Entrepreneurship 308 2
Hospitality / Hotel Management 977 10
Human Resource Management 490 2
International Business 493 4
Management 477 1
Management Information Systems (MIS) 630 2
Marketing 725 3
Project Management 887 3
Risk Management 824 7
Supply Chain Management (Logistics) 777 2
Biology 657 2
Agricultural Science 925 2
Astrobiology 282 2
Biochemistry 620 2
Bioinformatics and Computational biology 553 2
Biophysics 668 3
Botany 674 2
Entomology 530 2
Evolutionary Biology 285 2
Genetics 703 2
Molecular Biology 861 2
Neuroscience 705 2
Paleontology 586 2
Wildlife and Fisheries Management & Conservation 639 2
Zoology 315 2
Chemistry 524 2
Biochemical Engineering 620 3
Computational Chemistry 187 2
Environmental Chemistry 357 2
Inorganic 302 2
Materials Science 461 2
Organic Chemistry 435 2
Physical chemistry 371 2
Polymer science and Plastics engineering 499 4
Radiochemistry 699 4
Physics 356 2
Applied Physics 466 3
Astrophysics and Astronomy 226 2
Atomic and Molecular physics 127 2
Condensed Matter 260 2
Nuclear Physics 168 2
Quantum and Particle physics 305 2
Theoretical Physics 108 2
Mathematics 586 2
Applied Mathematics 129 2
Operations Research 792 4
Statistics 605 2
Environmental Science 588 2
Earth science / Geoscience / Geophysics 371 2
Ecology 605 2
Geography and Cartography 573 2
Geology 533 2
Meteorology and Atmospheric Science 445 2
Oceanography 496 2
Petrology and Geochemistry 360 3
Urban and Regional planning 97 3
Economics 587 3
Econometrics and Mathematical Economics 393 3
Finance 447 3
International Economics 606 5
International Trade 443 4
Investment Banking / Stock trading 703 5
Political Economy 544 7
Psychology 986 3
Child Psychology 953 3
Human Sexuality (Sexology) 910 2
Social Psychology 760 3
Social Work 823 3
Art & Design 670 3
Animation 599 3
Architecture 978 11
Art History 489 3
Cinematography 539 2
Creative Writing 668 2
Fashion Design 745 3
Illustration and Concept Art 500 2
Landscape Architecture 733 6
Literature 475 3
Music 813 4
Painting and Drawing 479 2
Acting (Performing arts/Drama theatre) 287 2
Photography 668 2
Sculpture 479 2
Singing and Vocal Performance 638 3

Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?

Các ngành đào tạo tại Đại học tổng hợp quốc gia Saint Petersburg

Các ngành đào tạo đại học tại Đại học tổng hợp Saint

Chương trình đào tạoHọc phí (rúp/năm)
Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên
01.03.01: Toán học365000
01.03.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính355000
01.03.03: Cơ học và Mô hình toán355000
01.05.01: Toán học và Cơ học cơ bản315000
02.03.01: Toán học và Khoa học Máy tính345000
02.03.02: Tin học cơ sở và Công nghệ thông tin355000
02.03.03: Phần mềm và Quản trị Hệ thống thông tin375000
03.03.01: Toán ứng dụng và Vật lý ứng dụng385000
03.03.02: Vật lý375000
03.05.01: Thiên văn học320000
04.03.01: Hóa học360000
04.03.02: Hóa học, Vật lý và Cơ học Vật liệu345000
05.03.01: Địa chất370000
05.03.02: Địa lý335000
05.03.03: Bản đồ học và Địa thông tin330000
05.03.04: Khí tượng thủy văn330000
05.03.06: Sinh thái học và Quản lý Tài nguyên thiên nhiên340000
06.03.01: Sinh học365000
06.03.02: Thổ nhưỡng340000
Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật
09.03.03: Khoa học máy tính ứng dụng415000
09.03.04: Kỹ thuật phần mềm385000
21.03.01: Kỹ thuật Dầu khí380000
21.03.02: Quản lý đất đai và địa chính465000
27.03.03: Phân tích và Quản trị hệ thống400000
Khối ngành: Khoa học y tế và Dịch vụ sức khỏe cộng đồng
31.05.01: Y đa khoa485000
31.05.03: Nha khoa455000
34.03.01: Điều dưỡng410000
Khối ngành: Khoa học xã hội
37.03.01: Tâm lý học310000
37.03.02: Nghiên cứu giải quyết xung đột340000
37.05.01: Tâm lý học Kinh doanh và Nghề nghiệp305000
37.05.02: Tâm lý học các hoạt động công vụ310000
38.03.01: Kinh tế học480000
38.03.02: Quản trị670000
38.03.03: Quản trị nhân lực455000
38.03.04: Quản lý nhà nước và Quản lý đô thị460000
38.03.05: Tin học kinh tế470000
39.03.01: Xã hội học290000
39.03.02: Công tác xã hội275000
40.03.01: Pháp luật510000
41.03.04: Khoa học chính trị335000
41.03.05: Quan hệ quốc tế425000
42.03.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng430000
43.03.02: Du lịch375000
Khối ngành: Khoa học Nhân văn
45.03.01: Ngữ văn Nga410000
45.03.02: Ngôn ngữ học425000
46.03.01: Lịch sử305000
47.03.01: Triết học325000
47.03.03: Nghiên cứu Tôn giáo340000
49.03.01: Giáo dục thể chất320000
58.03.01: Đông phương học và Phi Châu học495000
Khối ngành: Nghệ thuật và Văn hóa
50.03.02: Mỹ thuật450000
50.03.03: Lịch sử nghệ thuật310000
51.03.01: Nghiên cứu Văn hóa350000
51.03.04: Bảo tàng học và Bảo tồn Di sản Thiên nhiên và Văn hóa285000
52.05.01: Diễn xuất460000
53.03.02: Nghệ thuật nhạc cụ570000
53.03.03: Nghệ thuật thanh nhạc520000
54.03.01: Thiết kế445000
54.03.02: Nghệ thuật ứng dụng và Nghệ thuật thủ công470000
54.03.04: Phục chế500000
54.05.02: Hội họa410000

Các ngành đào tạo cao học tại Đại học tổng hợp Saint

Chương trình đào tạo Học phí (rúp/năm)
Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên
01.04.01: Toán học 350000
01.04.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính 360000
01.04.03: Cơ học và mô hình toán 360000
02.04.02: Tin học cơ sở và Công nghệ thông tin 345000
03.04.01: Toán ứng dụng và Vật lý ứng dụng 345000
03.04.02: Vật lý 335000
04.04.01: Hóa học 335000
05.04.01: Địa chất 375000
05.04.02: Địa lý 395000
05.04.03: Bản đồ học và Địa thông tin 395000
05.04.04: Khí tượng thủy văn 400000
05.04.06: Sinh thái học và Quản lý Tài nguyên thiên nhiên 395000
06.04.01: Sinh học 345000
06.04.02: Thổ nhưỡng 395000
Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật
09.04.03: Khoa học máy tính ứng dụng 385000
09.04.04: Kỹ thuật phần mềm 385000
21.04.01: Kỹ thuật Dầu khí 375000
21.04.02: Quản lý đất đai và địa chính 360000
27.04.03: Phân tích và Quản trị hệ thống 400000
28.04.04: Hệ thống nano và Vật liệu nano 335000
Khối ngành: Khoa học xã hội
37.04.01: Tâm lý học 335000
37.04.02: Nghiên cứu giải quyết xung đột 360000
38.04.01: Kinh tế học 470000
38.04.02: Quản trị 610000
38.04.03: Quản trị nhân lực 420000
38.04.04: Quản lý nhà nước và Quản lý đô thị 600000
38.04.05: Tin học kinh tế 420000
38.04.08: Tài chính và tín dụng 455000
39.04.01: Xã hội học 345000
39.04.02: Công tác xã hội 340000
40.04.01: Pháp luật 430000
41.04.02: Khu vực học nước Nga 400000
41.04.04: Chính trị học 395000
41.04.05: Quan hệ quốc tế 490000
42.04.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng 415000
42.04.02: Báo chí 445000
43.04.02: Du lịch 370000
Khối ngành: Khoa học giáo dục và Khoa học sư phạm
44.04.01: Giáo dục sư phạm 215000
Khối ngành: Khoa học Nhân văn
45.04.01: Ngữ văn Nga 435000
45.04.02: Ngôn ngữ học 475000
46.04.01: Lịch sử 355000
46.04.03: Nhân chủng học và Dân tộc học 350000
47.04.01: Triết học 375000
47.04.02: Đạo đức học ứng dụng 375000
47.04.03: Nghiên cứu Tôn giáo 390000
48.04.01: Thần học 345000
58.04.01: Đông phương học và Phi Châu học 435000
Khối ngành: Nghệ thuật và Văn hóa
50.04.01: Nghệ thuật và Nhân học 415000
50.04.03: Lịch sử nghệ thuật 355000
51.04.01: Nghiên cứu Văn hóa 385000
51.04.04: Bảo tàng học và Bảo tồn Di sản Thiên nhiên và Văn hóa 365000
54.04.01: Thiết kế 455000
54.04.04: Phục chế 455000

Các hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành tại Đại học tổng hợp Saint

Hướng nghiên cứu Học phí (rúp/năm)
1.1.1 – Phân tích thực, phức tạp và chức năng 325000
1.1.2 – Phương trình vi phân và vật lý toán 340000
1.1.3 – Hình học và cấu trúc liên kết 325000
1.1.4 – Lý thuyết xác suất và thống kê toán học 325000
1.1.5 – Logic toán học, đại số, lý thuyết số và toán rời rạc 325000
1.1.6 – Toán tính toán 325000
1.1.7 – Cơ học lý thuyết, động lực học máy 325000
1.1.8 – Cơ học của chất rắn biến dạng 325000
1.1.9 – Cơ học chất lỏng, khí và plasma 325000
1.2.1 – Trí tuệ nhân tạo và học máy 335000
1.2.2 – Mô hình toán học, phương pháp số và gói phần mềm 335000
1.2.3 – Lý thuyết khoa học máy tính, điều khiển học 335000
1.3.1 – Vật lý vũ trụ, thiên văn học 355000
1.3.3 – Vật lý lý thuyết 355000
1.3.4 – Vật lý phóng xạ 355000
1.3.6 – Quang học 355000
1.3.8 – Vật lý chất ngưng tụ 355000
1.3.9 – Vật lý plasma 355000
1.3.11 – Vật lý chất bán dẫn 355000
1.3.12 – Vật lý hiện tượng từ trường 355000
1.3.13 – Điện vật lý, hệ thống điện vật lý 355000
1.3.15 – Vật lý hạt nhân nguyên tử và hạt cơ bản, vật lý năng lượng cao 355000
1.3.19 – Vật lý laser 355000
1.4.1 – Hóa vô cơ 355000
1.4.2 – Hóa phân tích 355000
1.4.3 – Hóa hữu cơ 355000
1.4.4 – Hóa lý 355000
1.4.6 – Điện hóa học 355000
1.4.7 – Hợp chất có trọng lượng phân tử cao 355000
1.5.5 – Sinh lý con người và động vật 355000
1.5.7 – Di truyền học 355000
1.5.9 – Thực vật học 355000
1.5.11 – Vi sinh vật 355000
1.5.12 – Động vật học 355000
1.5.14 – Côn trùng học 355000
1.5.15 – Sinh thái 355000
1.5.19 – Khoa học đất 355000
1.5.21 – Sinh lý và hóa sinh của thực vật 355000
1.5.22 – Sinh học tế bào 355000
1.5.23 – Sinh học phát triển, phôi học 355000
1.6.1 – Địa chất tổng quát và khu vực. Địa kiến tạo và địa động lực 430000
1.6.3 – Thạch học, núi lửa học 430000
1.6.4 – Khoáng vật học, tinh thể học, địa hóa học, thăm dò khoáng sản 430000
1.6.5 – Thạch học 430000
1.6.7 – Địa chất công trình, lớp băng vĩnh cửu và khoa học đất 430000
1.6.9 – Địa vật lý 430000
1.6.10 – Địa chất, thăm dò khoáng sản rắn, khai khoáng 430000
1.6.12 – Địa lý tự nhiên và địa sinh học, địa lý đất và địa hóa cảnh quan 330000
1.6.13 – Địa lý kinh tế, xã hội, chính trị và giải trí 330000
1.6.16 – Thủy văn trên cạn, tài nguyên nước, thủy hóa 330000
1.6.17 – Hải dương học 330000
1.6.18 – Khí quyển và khoa học khí hậu 355000
1.6.20 – Địa tin học, bản đồ 330000
1.6.21 – Địa sinh thái 430000
1.6.22 – Trắc địa 430000
2.3.1 – Hệ thống phân tích, quản lý và xử lý thông tin, thống kê 335000
2.3.4 – Quản lý trong hệ thống tổ chức 335000
2.3.5 – Toán học và phần mềm của hệ thống máy tính, tổ hợp và mạng máy tính 335000
2.3.8 – Khoa học máy tính và quy trình thông tin 335000
2.9.4 – Quản lý quá trình vận chuyển 335000
3.1.3 – Tai mũi họng 365000
3.1.4 – Sản phụ khoa 365000
3.1.5 – Nhãn khoa 365000
3.1.6 – Ung thư, xạ trị 365000
3.1.7 – Nha khoa 365000
3.1.8 – Chấn thương chỉnh hình 365000
3.1.9 – Phẫu thuật 365000
3.1.10 – Phẫu thuật thần kinh 365000
3.1.12 – Gây mê hồi sức 365000
3.1.13 – Tiết niệu và nam khoa 365000
3.1.17 – Tâm thần học và ma thuật học 365000
3.1.18 – Nội khoa 365000
3.1.20 – Tim mạch 365000
3.1.21 – Nhi khoa 365000
3.1.22 – Bệnh truyền nhiễm 365000
3.1.23 – Da liễu 365000
3.1.24 – Thần kinh học 365000
3.1.25 – Chẩn đoán bức xạ 365000
3.1.30 – Tiêu hóa và ăn kiêng 365000
3.1.32 – Thận học 365000
3.2.3 – Y tế công cộng, tổ chức và xã hội học về chăm sóc sức khỏe, y tế và xã hội 365000
3.3.2 – Giải phẫu bệnh lý 365000
3.3.3 – Sinh lý bệnh học 365000
3.3.6 – Dược lý, dược lý lâm sàng 365000
5.1.1 – Khoa học pháp lý lý luận và lịch sử 340000
5.1.2 – Khoa học pháp lý công (nhà nước, pháp lý) 340000
5.1.3 – Khoa học luật tư (dân sự) 340000
5.1.4 – Khoa học luật hình sự 340000
5.1.5 – Khoa học pháp lý quốc tế 340000
5.2.1 – Lý thuyết kinh tế 340000
5.2.2 – Phương pháp toán học, thống kê và công cụ trong kinh tế 340000
5.2.3 – Kinh tế vùng và kinh tế ngành 340000
5.2.4 – Tài chính 340000
5.2.5 – Kinh tế thế giới 340000
5.2.6 – Quản lý 645000
5.3.1 – Tâm lý học đại cương, tâm lý nhân cách, lịch sử tâm lý học 330000
5.3.2 – Tâm sinh lý 350000
5.3.3 – Tâm lý học nghề nghiệp, tâm lý học kỹ thuật, ecgônômi nhận thức 330000
5.3.4 – Tâm lý giáo dục, chẩn đoán tâm lý môi trường giáo dục số 330000
5.3.5 – Tâm lý xã hội, tâm lý chính trị, kinh tế 330000
5.3.6 – Tâm lý y học 330000
5.4.1 – Lý thuyết, phương pháp luận và lịch sử xã hội học 325000
5.4.2 – Xã hội học kinh tế 325000
5.4.4 – Cấu trúc xã hội, thể chế và quá trình xã hội 325000
5.4.5 – Xã hội học chính trị 325000
5.4.6 – Xã hội học văn hóa 325000
5.4.7 – Xã hội học quản lý 325000
5.5.1 – Lịch sử và lý luận chính trị 315000
5.5.2 – Thể chế chính trị, quy trình, công nghệ 325000
5.5.3 – Hành chính công và chính sách ngành 315000
5.5.4 – Quan hệ quốc tế, nghiên cứu toàn cầu và khu vực 325000
5.6.1 – Lịch sử trong nước 310000
5.6.2 – Lịch sử chung 310000
5.6.3 – Khảo cổ học 310000
5.6.4 – Dân tộc học, nhân chủng học và dân tộc học 310000
5.6.5 – Sử liệu, nghiên cứu nguồn, phương pháp nghiên cứu lịch sử 310000
5.6.6 – Lịch sử khoa học công nghệ 310000
5.6.7 – Lịch sử quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại 320000
5.7.1 – Bản thể học và lý thuyết tri thức 325000
5.7.2 – Lịch sử triết học 325000
5.7.3 – Tính thẩm mỹ 325000
5.7.4 – Đạo đức 325000
5.7.5 – Logic 325000
5.7.6 – Triết học khoa học công nghệ 325000
5.7.7 – Triết học chính trị xã hội 325000
5.7.8 – Nhân học triết học, triết học văn hóa 325000
5.7.9 – Triết học tôn giáo và nghiên cứu tôn giáo 325000
5.8.1 – Sư phạm đại cương, lịch sử sư phạm và giáo dục 380000
5.8.2 – Lý luận và phương pháp đào tạo, giáo dục (theo lĩnh vực, cấp học) 380000
5.8.7 – Phương pháp và công nghệ giáo dục nghề nghiệp 380000
5.9.1 – Văn học Nga và văn học các dân tộc Liên bang Nga 380000
5.9.2 – Văn học các dân tộc trên thế giới 320000
5.9.3 – Lý luận văn học 380000
5.9.4 – Văn học dân gian 380000
5.9.5 – Tiếng Nga. Ngôn ngữ của các dân tộc Nga 380000
5.9.6 – Ngôn ngữ của các dân tộc nước ngoài (một hoặc nhóm ngôn ngữ) 320000
5.9.7 – Ngữ văn cổ điển, Byzantine và Hy Lạp hiện đại 380000
5.9.8 – Ngôn ngữ học lý thuyết, ứng dụng và so sánh 380000
5.9.9 – Truyền thông và báo chí 260000
5.10.1 – Lý luận và lịch sử văn hóa nghệ thuật 325000
5.10.3 – Các loại hình nghệ thuật (biểu thị nghệ thuật cụ thể) 325000
5.11.1 – Thần học lý thuyết (Chính thống giáo, Hồi giáo, Do Thái giáo, Tin Lành) 325000
5.11.2 – Thần học lịch sử (Chính thống giáo, Hồi giáo, Do Thái giáo, Tin Lành) 325000
5.11.3 – Thần học thực tiễn (Chính thống giáo, Hồi giáo, Do Thái giáo, Tin Lành) 325000
5.12.1 – Nghiên cứu liên ngành về quá trình nhận thức 340000
5.12.3 – Nghiên cứu ngôn ngữ liên ngành 340000

Bạn cần trao đổi thêm thông tin?

Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!