Đại học tổng hợp quốc gia Kurgan
Đại học Tổng hợp Quốc gia Kurgan là cơ sở giáo dục lớn nhất ở tỉnh Kurgan, và là một trong những trường đại học hàng đầu trong khu vực Trans-Urals, với trụ sở chính nằm tại thành phố Kurgan. Trường là một trường đại học trẻ nhưng lại có truyền thống lâu đời, do trường được kế thừa từ các trường thành viên trước khi hợp nhất. Cụ thể, Đại học Tổng hợp Quốc gia Kurgan được thành lập ngày 30 tháng 9 năm 1995 thông qua việc hợp nhất Viện Kỹ thuật Kurgan (được thành lập năm 1960) và Viện Sư phạm Kurgan (được thành lập năm 1955).
Tên chính thức
Курганский государственный университет
Tên quốc tế
Kurgan State University
Địa chỉ
Số 63 phố Sovetskaya, thành phố Kurgan.
Năm thành lập
30/9/1995
Thứ hạng
#5748 World, #180 Russia theo Webometrics
#197 Russia theo uniRank
#298 Russia theo Interfax
Thông tin liên hệ
Website: https://kgsu.ru/
Điện thoại: +7 (3522) 65-49-99
Email: rektorat@kgsu.ru
Sinh viên
3000 sinh viên chính quy,
50 sinh viên quốc tế
Sinh viên Việt Nam
Thông tin đang được cập nhật...
Giới thiệu tổng quan về Đại học tổng hợp quốc gia Kurgan
Danh sách video
Sau khi hợp nhất, Đại học Tổng hợp Quốc gia Kurgan đã được kế thừa một đội ngũ nhân sự có trình độ cao, hệ thống cơ sở vật chất tốt cùng truyền thống bốn mươi năm của Viện Kỹ thuật Kurgan và Viện Sư phạm Kurgan. Đó là một nền tảng tuyệt vời đối với một trường đại học non trẻ. Nhờ cơ sở vật chất kỹ thuật phong phú, trường ngay từ khi mới thành lập đã trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học và sáng tạo trong khu vực. Trường đại học có hệ thống hạ tồng nằm trong 10 tòa nhà giáo dục. Các chương trình đào tạo được triển khai tại cơ sở giáo dục và phòng thí nghiệm với tổng diện tích lên tới hơn 52.400 m2.
Tuy nhiên, cơ sở vật chất không phải là điều kiện quan trọng nhất. Để có thể giữ được truyền thống và tên tuổi trong môi trường giáo dục, Đại học Tổng hợp Quốc gia Kurgan còn cần một đội ngũ giáo viên chất lượng. Tại trường hiện có hơn 500 giảng viên không ngừng nỗ lực truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm của mình cho sinh viên. Trong hàng ngũ đó có hơn 60 giáo sư – tiến sĩ khoa học và gần 300 phó giáo sư – tiến sĩ chuyên ngành. Đặc biệt hơn, trong số đó có 23 Nhà giáo ưu tú toàn Liên bang Nga. Bên cạnh đội ngũ giảng viên học thuật, trường còn mời giảng viên thỉnh giảng là những người đứng đầu các ngân hàng, hoặc các quản lý cấp cao tại nhiều doanh nghiệp địa phương.
Đại học Tổng hợp Quốc gia Kurgan hiện có cơ sở hạ tầng tốt, nhằm nâng cao sức khỏe, đề cao đời sống tinh thần và phát triển khả năng sáng tạo của cả sinh viên và giảng viên. Gần 1.000 sinh viên được cấp chỗ ở trong 4 phân khu ký túc xá tiện nghi, mỗi phòng chỉ có từ 2-4 người. Ngoài ra, trong khuôn viên ký túc xá còn có một loạt các dịch vụ được cung cấp bao gồm hệ thống hồ bơi, nơi có các bể bơi lớn nhỏ, các phòng tập thể dục, phòng spa với đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong việc cải thiện sức khỏe và sử dụng các phương pháp điều trị độc đáo.
Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Đại học Kurgan?
Đơn vị đào tạo của Đại học tổng hợp quốc gia Kurgan
Viện Sư phạm Tâm lý và Văn hóa Thể chất
Viện của chúng tôi rất độc đáo: ở đây khoa học cùng tồn tại với nghệ thuật và nghệ thuật với thể thao. Sinh viên có cơ hội theo học các chương trình cử nhân, thạc sĩ, sau đại học, đào tạo lại chuyên môn và chương trình đào tạo nâng cao. Viện có phòng học hiện đại, phòng thí nghiệm nghiên cứu và sản xuất, lớp học máy tính được trang bị thiết bị hiện đại độc đáo.
Viện Toán học và Hệ thống thông minh
Mặc dù thực tế rằng chúng tôi là học viện trẻ nhất tại Đại học Bang Kurgan, nhưng chúng tôi đã tập hợp tất cả những gì tốt nhất ở ba khoa (vật lý và toán học (MIIT), hệ thống giao thông và công nghệ): đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp, thân thiện và nhanh nhạy. bộ phận tổ chức, đội ngũ nhân viên giáo dục và hỗ trợ có trách nhiệm, truyền thống vững vàng và tất nhiên là những sinh viên xinh đẹp, sáng tạo và chăm chỉ.
Viện Kinh tế và Luật
Viện Kinh tế và Luật mang đến những cơ hội tuyệt vời và tạo điều kiện cho sinh viên phát triển chuyên môn và sáng tạo. Để chuẩn bị cho các luật sư, nhà kinh tế và nhà quản lý chuyên nghiệp, Viện của chúng tôi kết hợp nhiều năm kinh nghiệm và truyền thống tốt nhất về giáo dục đại học về kinh tế và pháp lý có hệ thống với các xu hướng và công nghệ giáo dục hiện đại.
Viện Nhân văn
Viện Nhân văn là trung tâm giáo dục đại học và khoa học xã hội và nhân đạo lớn nhất ở vùng Kurgan, kế thừa truyền thống khoa học, giáo dục và văn hóa của các khoa lâu đời nhất của Viện Sư phạm Kurgan. Ngày nay, gần 900 sinh viên theo học tại 5 khoa của Viện Nhân đạo trong 9 lĩnh vực học đại học, 4 lĩnh vực thạc sĩ và 4 lĩnh vực nghiên cứu sau đại học
Viện Bách khoa
Viện Bách khoa là nơi đào tạo các kỹ sư hiện đại cho nhiều lĩnh vực công nghệ khác nhau: công nghiệp ô tô và dịch vụ ô tô, xe bánh lốp và bánh xích, kết cấu kim loại, công nghệ sản xuất gia công kim loại, lắp ráp và hàn, bảo hộ lao động, an toàn công nghệ. Viện chúng tôi có đội ngũ chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm đào tạo các chuyên gia và có truyền thống phong phú. Ngày nay, nội dung đào tạo đã thay đổi về chất.
Viện Khoa học tự nhiên
Viện Khoa học Tự nhiên là trung tâm giáo dục lớn nhất trong khu vực trong các lĩnh vực vật lý, hóa học, sinh thái, sinh học và địa lý. Khoảng 500 sinh viên được đào tạo tại học viện, những người sau khi tốt nghiệp được đảm bảo việc làm trong khu vực của chúng tôi và hơn thế nữa. Chúng tôi đang chờ đợi bạn tại Viện Khoa học Tự nhiên của Đại học Kurgan!
Bạn muốn xem danh sách ngành đào tạo tại Đại học Kurgan?
Tin tức mới về Đại học tổng hợp quốc gia Kurgan
Năm 2021, 746.597 người tốt nghiệp từ các trường đại học của Nga. Theo dữ liệu giám sát tính đến giữa tháng 7 năm 2022 *, 89% trong số họ đã có việc làm trong năm. Bộ Giáo dục và Khoa học Nga đang tích cực làm việc để thúc đẩy việc làm của sinh […]
Thông tin trên đã được Phó Thủ tướng Nga Dmitry Chernyshenko công bố. Là một phần của chương trình, sinh viên sẽ được đi du lịch khắp các vùng miền và ở trong các khu học xá và ký túc xá của trường đại học với giá cả phải chăng. Phó Thủ tướng lưu ý […]
Hình ảnh về Đại học tổng hợp quốc gia Kurgan
Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?
Đời sống sinh viên tại Đại học tổng hợp quốc gia Kurgan
Đời sống văn hóa tại Đại học quốc gia Kurgan
Hàng năm có hơn 2000 sinh viên tham gia 36 sự kiện thể thao công cộng tại Đại học tổng hợp quốc gia Kurgan. Trường đại học hoan nghênh sáng kiến của sinh viên. Từ năm 2008, phong trào cổ vũ đã phát triển ở trường đại học. Trưởng nhóm KSU-CRAFT là những sinh viên tốt nghiệp Khoa Toán học và Công nghệ thông tin Daria Zvereva và Victoria Borodina. Đội cổ vũ tham gia tất cả các sự kiện thể thao công cộng của trường đại học.
Ký túc xá tại Đại học quốc gia Kurgan
Ký túc xá số 1
Địa chỉ: số 70 phố Maxim Gorky
Ký túc xá số 2
Địa chỉ: số 37 phố Komsomolskaya
Ký túc xá số 3
Địa chỉ: số 2a phố Yablonevaya
Ký túc xá số 4
Địa chỉ: số 100 phố Tomina
Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?
Sinh viên Việt Nam tại Đại học tổng hợp quốc gia Kurgan
Nội dung đang được cập nhật…
Đại học tổng hợp quốc gia Kurgan trong các Bảng xếp hạng
Đại học Kurgan xếp hạng #5748 Thế giới, #180 Liên bang Nga theo Webometrics
Đại học Kurgan xếp hạng #197 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank
Đại học Kurgan xếp hạng #298 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng Interfax
Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?
Các ngành đào tạo tại Đại học tổng hợp quốc gia Kurgan
Các ngành đào tạo đại học tại Đại học quốc gia Kurgan
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.03.01: Toán học | 130000 |
| 04.05.01: Hóa học cơ bản và Hóa học ứng dụng | 150000 |
| 05.03.02: Địa lý | 150000 |
| 05.03.06: Sinh thái học và Quản lý Tài nguyên thiên nhiên | 150000 |
| 06.03.01: Sinh học | 150000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 08.03.01: Xây dựng | 150000 |
| 09.03.03: Khoa học máy tính ứng dụng | 150000 |
| 09.03.04: Kỹ thuật phần mềm | 150000 |
| 10.05.03: Bảo mật thông tin trong Hệ thống tự động | 150000 |
| 13.03.02: Điện năng và Kỹ thuật điện | 150000 |
| 15.03.01: Kỹ thuật cơ khí | 150000 |
| 15.03.04: Tự động hóa Sản xuất và Quy trình Kỹ thuật | 150000 |
| 15.03.05: Kỹ thuật và Hỗ trợ công nghệ trong Chế tạo máy | 150000 |
| 20.03.01: An toàn trong Công nghệ quyển | 150000 |
| 20.05.01: An toàn cháy nổ | 150000 |
| 21.03.02: Quản lý đất đai và địa chính | 170000 |
| 23.03.03: Vận hành Giao thông vận tải và các Tổ hợp và máy móc công nghệ | 150000 |
| 23.05.01: Tổ hợp công nghệ-Giao thông trên lục địa | 150000 |
| 23.05.02: Phương tiện chuyên dụng | 150000 |
| 27.03.04: Quản trị trong các Hệ thống kỹ thuật | 150000 |
| Khối ngành: Khoa học nông nghiệp | |
| 35.03.03: Nông hóa học và Khoa học Thổ nhưỡng | 150000 |
| 35.03.04: Nông học | 150000 |
| 35.03.06: Kỹ thuật nông nghiệp | 150000 |
| 35.03.07: Công nghệ Sản xuất và Chế biến Nông sản | 150000 |
| 36.03.01: Kiểm tra và Vệ sinh thú y | 150000 |
| 36.03.02: Động vật học | 150000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 38.03.01: Kinh tế học | 130000 |
| 38.03.04: Quản lý nhà nước và Quản lý đô thị | 130000 |
| 38.05.01: An ninh kinh tế | 130000 |
| 38.05.02: Hải quan | 130000 |
| 39.03.03: Công tác thanh thiếu niên | 130000 |
| 40.03.01: Luật học | 130000 |
| 42.03.02: Báo chí | 130000 |
| Khối ngành: Khoa học giáo dục và Khoa học sư phạm | |
| 44.03.02: Giáo dục Tâm lý và Sư phạm | 130000 |
| 44.03.03: Giáo dục đặc biệt (kém tương tác) | 130000 |
| 44.03.04: Giáo dục nghề nghiệp (với chuyên môn đặc thù) | 130000 |
| 44.03.05: Giáo dục sư phạm (song song 2 lĩnh vực) | 130000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 45.03.02: Ngôn ngữ học | 130000 |
| 46.03.02: Tư liệu học và Văn thư lưu trữ | 130000 |
| 49.03.01: Giáo dục thể chất | 170000 |
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 54.03.01: Thiết kế | 240000 |
Các ngành đào tạo cao học tại Đại học quốc gia Kurgan
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 06.04.01: Sinh học | 160000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 15.04.01: Kỹ thuật cơ khí | 160000 |
| 15.04.05: Kỹ thuật và Hỗ trợ công nghệ trong Chế tạo máy | 160000 |
| Khối ngành: Khoa học nông nghiệp | |
| 35.04.03: Nông hóa học và Khoa học Thổ nhưỡng | 160000 |
| 36.04.02: Động vật học | 160000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 38.04.01: Kinh tế học | 140000 |
| 40.04.01: Luật học | 140000 |
| Khối ngành: Khoa học giáo dục và Khoa học sư phạm | |
| 44.04.01: Giáo dục sư phạm | 140000 |
| 44.04.03: Giáo dục đặc biệt (kém tương tác) | 140000 |
Các hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành tại Đại học quốc gia Kurgan
| Hướng nghiên cứu | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| 1.5.5 – Sinh lý con người và động vật | 170000 |
| 2.5.2 – Cơ khí | 170000 |
| 2.5.11 – Vận tải mặt đất, phương tiện và tổ hợp công nghệ | 170000 |
| 2.9.5 – Hoạt động vận tải đường bộ | 170000 |
| 5.2.3 – Kinh tế vùng và kinh tế ngành | 165000 |
| 5.2.4 – Tài chính | 165000 |
| 5.8.1 – Sư phạm đại cương, lịch sử sư phạm và giáo dục | 165000 |
| 5.8.2 – Lý luận và phương pháp đào tạo, giáo dục (theo lĩnh vực, cấp học) | 165000 |
| 5.9.6 – Ngôn ngữ của các dân tộc nước ngoài (chỉ một ngôn ngữ hoặc nhóm ngôn ngữ cụ thể) | 165000 |
| 5.9.8 – Ngôn ngữ học lý thuyết, ứng dụng và so sánh | 165000 |
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!
