Đại học tổng hợp quốc gia Amur
Đại học Tổng hợp Quốc gia Amur là một cơ sở giáo dục đại học nằm ở thành phố Blagoveshchensk, với lịch sử gắn bó chặt chẽ với lịch sử của tỉnh Amur. Đây là một trường đại học cổ điển thực hiện các hoạt động giáo dục, nghiên cứu và đổi mới, đào tạo ra những chuyên gia có trình độ cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường lao động. Trường đã nhiều lần trở thành người chiến thắng trong các cuộc thi toàn Nga do Bộ Giáo dục và Khoa học Liên bang Nga tổ chức. Vào ngày 5 tháng 7 năm 2019, trường đã phóng thành công tên lửa vũ trụ cỡ nhỏ mang tên AmurSat (AmSU-1), được phát triển hoàn toàn bởi sinh viên và giáo viên của nhà trường.
Tên chính thức
Амурский государственный университет
Tên quốc tế
Amur State University
Địa chỉ
Số 21 cao tốc Ignatievskoe, thành phố Blagoveshchensk.
Năm thành lập
20/3/1975
Thứ hạng
#8143 World, #136 Russia theo SCImago Institutions Rankings
#6293 World, #177 Russia theo EduRank
#6460 World, #188 Russia theo Webometrics
#143 Russia theo uniRank
#241 Russia theo Interfax
Thông tin liên hệ
Website: https://amursu.ru/
Điện thoại: +7 (4162) 234-500
Email: master@amursu.ru
Sinh viên
5200 sinh viên chính quy,
150 sinh viên quốc tế
Sinh viên Việt Nam
Thông tin đang được cập nhật...
Giới thiệu Đại học tổng hợp quốc gia Amur
Danh sách video
Lịch sử của Đại học Tổng hợp Quốc gia Amur được bắt đầu vào ngày 20 tháng 3 năm 1975, với việc thành lập Viện Công nghệ Blagoveshchensk trên cơ sở Khoa Kỹ thuật Tổng hợp Blagoveshchensk thuộc Viện Giao thông Đường bộ Khabarovsk (nay là Đại học Tổng hợp quốc gia Thái Bình Dương). Năm 1992, Viện được chuyển đổi thành Học viện Bách khoa Blagoveshchensk, do việc tái cấu trúc trường và sự gia tăng số lượng các chuyên ngành. Ngày 19 tháng 10 năm 1994, Học viện trở thành Đại học Tổng hợp Quốc gia Amur.
Trong những năm gần đây, Đại học Tổng hợp Quốc gia Amur liên tiếp nhận nhiều giải thưởng giáo dục danh giá trong và ngoài nước, cũng như đẩy mạnh phát triển quy mô của mình. Năm 2013, trường trở thành thành viên của Hiệp hội đổi mới giáo dục và khoa học vũ trụ. Cũng trong năm này, một Chi nhánh Viện Hàn lâm Khoa học Liên bang Nga tại Viễn đông được triển khai trong khuôn viên nhà trường. Kể từ năm 2014, Đại học Tổng hợp Quốc gia Amur là thành viên của Hiệp hội các trường đại học kỹ thuật của Nga và Trung Quốc (ATURK), tổ chức hợp nhất 29 trường đại học chuyên ngành kỹ thuật của Liên bang Nga và Trung Quốc. Vào ngày 5 tháng 7 năm 2019, trường đã phóng thành công tên lửa vũ trụ cỡ nhỏ mang tên AmurSat (AmSU-1), được phát triển hoàn toàn bởi sinh viên và giáo viên của nhà trường.
Bên cạnh việc tham gia các tổ chức quốc tế đa phương, Đại học Tổng hợp Quốc gia Amur cũng mở rộng hợp tác quốc tế song phương với nhiều trường đại học lớn và uy tín trên thế giới và khu vực. Một số quốc gia được nhà trường tập trung đẩy mạnh hợp tác gồm có:
- Trung Quốc: Học viện Khoa học Xã hội Hắc Long Giang; Đại học Tài chính và Kinh tế Đông Bắc; Đại học Kỹ thuật Thanh Đảo; Đại học Sư phạm Mẫu Đơn Giang; Đại học Tuy Hóa; Đại học Tam Hiệp; Đại học Kỹ thuật Cáp Nhĩ Tân; Đại học Khoa học và Công nghệ Cáp Nhĩ Tân; Đại học Bách khoa Cáp Nhĩ Tân; Học viện Ngoại ngữ Hắc Long Giang; Đại học Hắc Hà; Đại học Sư phạm Hoài Bắc; Đại học Công nghệ Hồ Bắc; Đại học Cát Lâm; Đại học Trường Xuân; Đại học Sơn Đông; Đại học Hàng không Vũ trụ Thẩm Dương; Đại học Sư phạm Thẩm Dương; Đại học Bắc Hoa; Học viện nghệ thuật Hà Bắc; Đại học Sư phạm Nam Kinh; Đại học Đại Đồng; Đại học Yên Đài
- Hàn Quốc: Bảo tàng Nghệ thuật Limlip; Đại học Soon Chun Hyang; Đại học Quốc gia Chungnam; Đại học Sun Moon
- Châu Âu: Đại học Kỹ thuật Berlin – Đức; Đại học Công nghệ Lodz – Ba Lan; Đại học Kỹ thuật quốc gia Azov – Ukraine;
Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Đại học Amur?
Cơ cấu giáo dục của Đại học tổng hợp quốc gia Amur
Viện Khoa học và Kỹ thuật Máy tính
Viện bao gồm các khoa: Khoa An toàn cuộc sống; Khoa Địa chất và Quản lý Môi trường; Khoa An toàn thông tin; Khoa Hệ thống Thông tin và Kiểm soát; Khoa Phân tích và mô hình hóa toán học; Khoa Toán đại cương và Khoa học máy tính; Khoa Hệ thống phóng và hệ thống tên lửa kỹ thuật; Khoa Vật lý; Khoa Hóa học và Công nghệ hóa học.
Khoa Thiết kế và Công nghệ
Khoa Thiết kế và Công nghệ là khoa lâu đời nhất tại AmSU; lịch sử của trường bắt đầu từ hơn 40 năm trước. Ngày nay, Khoa Thiết kế và Công nghệ tự tin tiếp tục phát triển, đào tạo các chuyên gia cạnh tranh trong sáu lĩnh vực đào tạo và chuyên ngành phổ biến, những người đã nhận ra thành công tiềm năng sáng tạo của mình trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau ở khu vực Viễn Đông và cả nước. Hàng năm khoa tổ chức Liên hoan nghệ thuật quốc tế “ART-SPACE-AMUR”, Hội thảo khoa học và thực tiễn quốc tế “Đổi mới trong không gian văn hóa xã hội” và hợp tác chặt chẽ với các đối tác nước ngoài từ Ý, Hàn Quốc và Trung Quốc.
Khoa Ngữ văn
Khoa Ngữ văn được thành lập trên cơ sở Khoa Ngôn ngữ học và Văn hóa ngày 6 tháng 1 năm 1998. Khi đó khoa bao gồm bảy bộ môn: báo chí, văn học và lịch sử văn hóa nghệ thuật, ngữ văn tiếng Đức, tiếng Anh, ngữ văn tiếng Anh, tiếng Nga, ngoại ngữ. Việc tổ chức lại Khoa Ngữ văn được thực hiện từ khi bắt đầu thành lập cho đến nay, kéo theo việc đổi tên các bộ môn và thay đổi số lượng của chúng. Hiện nay, Khoa Ngữ văn bao gồm 3 bộ môn, chịu trách nhiệm đào tạo và tốt nghiệp các chuyên gia tương lai trong các lĩnh vực đào tạo của khoa: Bộ môn Ngôn ngữ, Truyền thông và Báo chí Nga, Bộ môn Ngoại ngữ, Bộ môn Văn học và Văn hóa Matxcơva.
Khoa Năng lượng
Năm 1986 được coi là năm ra đời của Khoa Năng lượng, mặc dù đợt tuyển sinh đầu tiên vào chuyên ngành “Cung cấp điện cho các doanh nghiệp công nghiệp, thành phố và nông nghiệp” được thực hiện vào năm 1984. Nhiều năm trôi qua. Thành phần của khoa và tên của nó đã thay đổi nhiều lần, và cuối cùng, vào năm 1997, khoa đã nhận được tên cuối cùng là Khoa Năng lượng, bằng cách tách ra khỏi Khoa Kỹ thuật và Vật lý. Hiện nay Khoa gồm 2 bộ môn: Bộ môn Năng lượng và Bộ môn Tự động hóa Quy trình Sản xuất và Kỹ thuật Điện. Trong quá trình tồn tại của khoa, hơn 3000 chuyên gia đã tốt nghiệp, làm việc tại các doanh nghiệp năng lượng uy tín.
Khoa Khoa học Xã hội
Năm 1995, trên cơ sở Khoa Nhân văn của Đại học bang Amur, Khoa Xã hội học và Ngữ văn được thành lập, và năm 1997 được chuyển đổi thành Khoa Khoa Khoa học Xã hội. Những thay đổi trong cơ cấu giảng viên là do việc mở các chuyên ngành mới, cải thiện cơ cấu chung của trường đại học và sự gia tăng số lượng sinh viên. Ngay từ những ngày đầu, khoa đã thống nhất các đơn vị cấu trúc – khoa, trung tâm và phòng thí nghiệm, tham gia vào quá trình đào tạo sinh viên về mặt xã hội và nhân văn. Tập thể khoa luôn tích cực tham gia vào các hội nghị khoa học, Olympic, lễ hội quốc tế và toàn Nga, và giành nhiều giải thưởng, bằng khen và chứng nhận.
Khoa Luật
Luật sư được đào tạo bởi cả giáo viên bộ phận và nhân viên lãnh đạo của văn phòng công tố khu vực, thẩm phán tòa án khu vực, luật sư và nhân viên của các cơ quan thực thi pháp luật khác có nhiều kinh nghiệm thực tế. Sinh viên của khoa, theo tiêu chuẩn giáo dục của tiểu bang, nghiên cứu tất cả các ngành luật chuyên môn chung và luật đặc biệt cơ bản. Ngoài ra, họ còn trải qua đào tạo nhân văn nói chung, khoa học tổng quát và đào tạo bổ sung tại các khoa khoa học tự nhiên và nhân văn của trường đại học. Khoa có văn phòng giáo dục và phương pháp riêng, nơi chứa tất cả các tài liệu khoa học và giáo dục cần thiết, đồng thời tích lũy một lượng lớn tài liệu quy phạm.
Khoa Kinh tế
Lịch sử của Khoa Kinh tế bắt đầu với việc thành lập Khoa Kinh tế và Tổ chức Sản xuất năm 1983. Năm 1993, Khoa Kinh tế và Quản lý được thành lập. Từ năm 2021, khoa đã đào tạo sinh viên nước ngoài theo chương trình thạc sĩ. Quá trình giáo dục được thực hiện thông qua tương tác mạng lưới với các trường đại học trong nước chuyên dành cho giảng viên. Người đứng đầu cơ quan điều hành liên bang, các chuyên gia có trình độ cao từ các doanh nghiệp và tổ chức trong khu vực tham gia tiến hành các lớp học. Khoa vận hành một vườn ươm doanh nghiệp, trên cơ sở đó sinh viên giao tiếp với các doanh nhân hàng đầu của đất nước và thực hiện các ý tưởng kinh doanh của riêng họ.
Khoa Quan hệ Quốc tế
Lịch sử của Khoa Quan hệ Quốc tế gắn liền với lịch sử phát triển của Đại học quốc gia Amur. Khoa được thành lập vào năm 1998 và có nhiệm vụ mở rộng quan hệ quốc tế với các nước trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Hiện nay, khoa thực hiện 4 lĩnh vực đào tạo trình độ đại học, đào tạo chuyên viên hải quan; Có 4 chương trình thạc sĩ. Khoa chiếm vị trí dẫn đầu về số lượng sinh viên. Đội ngũ giảng viên và sinh viên tham gia tích cực vào các sự kiện khu vực và quốc gia nhằm phát triển du lịch.
Bạn muốn xem danh sách ngành đào tạo tại Đại học Amur?
Tin tức mới về Đại học tổng hợp quốc gia Amur
Bộ Khoa học và Giáo dục Đại học Liên bang Nga đã phê duyệt Khái niệm Phát triển Du lịch Khoa học Phổ biến cho đến năm 2035, trong đó nêu ra triển vọng phát triển của lĩnh vực này, cũng như vai trò của các trường đại học, trung tâm nghiên cứu và khu […]
Hình ảnh về Đại học tổng hợp quốc gia Amur
Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?
Đời sống sinh viên tại Đại học tổng hợp quốc gia Amur
Đời sống văn hóa tại Đại học Amur
Đại học bang Amur là một trong những trường đại học tốt nhất ở Viễn Đông của Nga, nơi mỗi sinh viên có thể lấy được bằng cấp có giá trị, phát triển kỹ năng và tài năng của riêng mình và bắt đầu sự nghiệp. Cuộc sống sinh viên tại đây ngập tràn các hoạt động:
- các loại hình thể thao khác nhau: điền kinh, bóng chuyền, bóng rổ, bóng ném, cờ vua, bóng bàn, định hướng, bóng đá, cổ vũ, du lịch thể thao;
- các công đoàn khoa học thanh niên, bao gồm cả các cục xây dựng;
- nhà hát sinh viên “Globus”, các ban nhạc khiêu vũ, các đội biểu diễn, các nhóm ca hát và nhạc cụ;
- dự án độc lập;
- tham gia vào công tác truyền thông đại chúng của sinh viên (hãng truyền hình địa phương, báo địa phương);
Ký túc xá tại Đại học Amur
Chi phí sinh hoạt trong Ký túc xá Đại học tổng hợp quốc gia Amur:
- Sinh viên học bằng kinh phí ngân sách – 950 rúp/tháng.
- Sinh viên học tập được hoàn trả toàn bộ chi phí – 1900 rúp / tháng.
- Sinh viên cuối khóa sống trong phòng cao cấp ở ký túc xá số 3 và số 3L – 4500 RUB/tháng.
Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?
Sinh viên Việt Nam tại Đại học tổng hợp quốc gia Amur
Nội dung đang được cập nhật…
Đại học tổng hợp quốc gia Amur trong các Bảng xếp hạng
Đại học Amur xếp hạng #8143 Thế giới, #136 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng SCImago
Đại học Amur xếp hạng #6460 Thế giới, #188 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng Webometrics
Đại học Amur xếp hạng #143 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank
Đại học Amur xếp hạng #241 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng Interfax
Đại học Amur xếp hạng #6293 Thế giới, #177 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng EduRank
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Psychology | ||
| Social Work | 913 | 4 |
Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?
Các ngành đào tạo tại Đại học tổng hợp quốc gia Amur
Các ngành đào tạo đại học tại Đại học Amur
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.03.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính | 175000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 09.03.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính | 195000 |
| 09.03.02: Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin | 195000 |
| 09.03.04: Kỹ thuật phần mềm | 195000 |
| 13.03.01: Nhiệt năng và Kỹ thuật nhiệt | 195000 |
| 13.03.02: Điện năng và Kỹ thuật điện | 195000 |
| 15.03.04: Tự động hóa Sản xuất và Quy trình Kỹ thuật | 195000 |
| 29.03.05: Thiết kế Sản phẩm Công nghiệp nhẹ | 195000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 37.03.01: Tâm lý học | 175000 |
| 37.05.01: Tâm lý học lâm sàng | 175000 |
| 38.03.01: Kinh tế học | 175000 |
| 38.03.02: Quản trị | 175000 |
| 38.03.04: Quản lý nhà nước và Quản lý đô thị | 175000 |
| 39.03.01: Xã hội học | 175000 |
| 39.03.02: Công tác xã hội | 175000 |
| 40.03.01: Luật học | 175000 |
| 41.03.01: Khu vực học nước ngoài | 175000 |
| 42.03.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng | 175000 |
| 42.03.02: Báo chí | 175000 |
| 42.03.02: Báo chí | 175000 |
| 42.03.03: Xuất bản | 175000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 44.03.01: Sư phạm | 175000 |
| 44.03.02: Giáo dục Tâm lý và Sư phạm | 175000 |
| 44.03.05: Giáo dục sư phạm (song song 2 lĩnh vực) | 175000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 45.03.01: Ngữ văn | 175000 |
| 45.03.02: Ngôn ngữ học | 175000 |
| 47.03.02: Đạo đức học ứng dụng | 175000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 54.03.01: Thiết kế | 335000 |
| 54.05.01: Nghệ thuật điêu khắc, tạo hình và trang trí | 335000 |
Các ngành đào tạo đại học tại Đại học Amur
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.04.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính | 220000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 09.04.02: Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin | 220000 |
| 13.04.02: Điện năng và Kỹ thuật điện | 220000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 37.04.01: Tâm lý học | 205000 |
| 38.04.01: Kinh tế học | 205000 |
| 39.04.02: Công tác xã hội | 205000 |
| 40.04.01: Luật học | 215000 |
| 41.04.01: Khu vực học nước ngoài | 205000 |
| 42.04.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng | 205000 |
| 43.04.02: Du lịch | 205000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 44.04.01: Sư phạm | 235000 |
| 44.04.02: Giáo dục Tâm lý và Sư phạm | 205000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 45.04.01: Ngữ văn | 205000 |
| 45.04.03: Ngôn ngữ học Cơ bản và Ứng dụng | 215000 |
| 47.04.03: Nghiên cứu Tôn giáo | 205000 |
Các hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành tại Đại học Amur
| Hướng nghiên cứu | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| 1.2.2 – Mô hình toán học, phương pháp số và gói phần mềm | 275000 |
| 5.1.1 – Khoa học pháp lý lý luận và lịch sử | 255000 |
| 5.3.4 – Tâm lý giáo dục, chẩn đoán tâm lý môi trường giáo dục số | 255000 |
| 5.7.9 – Triết học tôn giáo và nghiên cứu tôn giáo | 255000 |
| 5.8.7 – Phương pháp và công nghệ giáo dục nghề nghiệp | 255000 |
| 5.9.1 – Văn học Nga và văn học các dân tộc Liên bang Nga | 255000 |
| 5.9.8 – Ngôn ngữ học lý thuyết, ứng dụng và so sánh | 255000 |
| 5.12.3 – Nghiên cứu ngôn ngữ liên ngành | 255000 |
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!
