Đại học tổng hợp liên bang Baltic mang tên Immanuel Kant
Đại học tổng hợp liên bang Baltic mang tên Immanuel Kant là trường đại học lâu đời nhất ở tỉnh Kaliningrad, với lịch sử bắt đầu gần như đồng thời với lịch sử của vùng đất Đông Phổ cũ sau khi bị Hồng quân chinh phục trong chiến dịch tấn công Königsberg. Hiện nay, IKBFU là một trong 10 trường đại học liên bang và giữ vị trí hàng đầu về giáo dục và khoa học ở vùng Liên bang Tây Bắc. Đại học tổng hợp liên bang Baltic đã và đang hoàn thành xuất sắc sứ mệnh quảng bá khoa học, giáo dục và văn hóa Nga ở châu Âu, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế của khu vực Kaliningrad.
Tên chính thức
Балтийский федеральный университет имени Иммануила Канта
Tên quốc tế
Immanuel Kant Baltic Federal University
Địa chỉ
Số 14 phố Aleksandra Nevskogo, quận Leningradsky, thành phố Kaliningrad.
Năm thành lập
21/7/1947
Thứ hạng
#651-700 World, #22 Russia theo QS World University Rankings
#1201-1500 World, #22 Russia theo Times Higher Education
#7503 World, #85 Russia theo SCImago Institutions Rankings
#2377 World, #825 Europe, #32 Russia theo Webometrics
#2380 World, #28 Russia theo URAP
#129 World, #46 Europe, #3 Russia theo UI GreenMetric
Thông tin liên hệ
Website: https://kantiana.ru/
Điện thoại: +7 (4012) 59-55-95
Email: post@kantiana.ru
Sinh viên
12.000 sinh viên chính quy, 1.300 sinh viên quốc tế
Sinh viên Việt Nam
Thông tin đang được cập nhật...
Giới thiệu tổng quan về Đại học tổng hợp liên bang Baltic
Danh sách video
Danh sách video
Đại học tổng hợp liên bang Baltic mang tên Immanuel Kant (IKBFU) là trung tâm giáo dục, khoa học và văn hóa lớn nhất ở vùng cực tây của nước Nga. IKBFU là một trong 10 trường đại học liên bang và giữ vị trí hàng đầu về giáo dục và khoa học ở vùng Liên bang Tây Bắc. Sứ mệnh của Trường là giới thiệu và quảng bá những thực tiễn tốt nhất về khoa học, giáo dục và văn hóa Nga ở châu Âu, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế của khu vực Kaliningrad bằng cách xây dựng hình ảnh và tiềm năng trí tuệ và nghiên cứu.
Đại học tổng hợp liên bang Baltic có hơn 2000 sinh viên quốc tế theo học các chương trình giáo dục, trong đó đa số sinh viên tới từ các láng giềng như Latvia, Lithuania, Ba Lan, Đức, bên cạnh đó là một bộ phận không nhỏ các sinh viên tới từ cộng đồng các quốc gia độc lập SNG, cũng như các sinh viên từ khắp nơi trên thế giới. Trường đã ký kết hơn 100 thỏa thuận hợp tác với các trường đại học từ 26 quốc gia. Một nửa trong số đó đã và đang tích cực tham gia vào các sáng kiến giáo dục và khoa học cũng như các chương trình di động học thuật quốc tế.
Đại học Immanuel Kant tham gia chương trình Di động học thuật và chấp nhận sinh viên quốc tế tham gia các chương trình trao đổi. Trong 4 năm qua, trường đã tiếp nhận 42 cử nhân, 12 thạc sĩ, 300 thực tập sinh, 30 giáo sư (trong đó có giáo sư ngoại ngữ tiếng Anh, Đức, Ba Lan, Ý, Litva và Croatia), 160 cán bộ khác, hơn 300 học viên quốc tế tham dự các trường hè, hội nghị và thám hiểm thực địa – tổng cộng 850 người đến từ Đức, Ba Lan, Croatia, Phần Lan, Ý, Pháp, Latvia, Litva và các quốc gia khác. Từ năm 2014 đến 2015, số lượng di chuyển ra nước ngoài đạt 230 nghiên cứu sinh và tiến sĩ.
Đại học tổng hợp liên bang Baltic hiện đang tham gia tích cực vào chương trình Erasmus+. Là một phần của chương trình, sinh viên của IKBFU (bao gồm cả sinh viên quốc tế) có thể dành một học kỳ trao đổi tại một trường đại học đối tác ở châu Âu, tiến hành nghiên cứu hoặc phát triển một dự án cho riêng mình.
Ngoài ra, Đại học Liên bang Immanuel Kant Baltic còn hợp tác trong các chương trình cấp bằng kép, chẳng hạn như với Đại học Pier-Mendes-France (Grenoble, Pháp) – các chương trình Kinh tế và Quản lý; và các trường đại học Göttingen và Marburg (Đức) – Chương trình pháp lý. Sinh viên của các chương trình này nhận được bằng cấp kép – một từ Đại học Liên bang Immanuel Kant Baltic và một từ trường đại học đối tác.
Hiện nay, Đại học tổng hợp liên bang Baltic đang triển khai mở rộng quy mô, khởi đầu với việc xây dựng một khuôn viên mới. Địa điểm của không gian mới sẽ là một khu đất ở Kaliningrad trên phố Nevsky, đã được giao cho Đại học Liên bang Immanuel Kant Baltic. Diện tích khu đất này là 29 héc-ta. Việc xây dựng bao gồm hai tòa nhà học thuật và hành chính, cơ sở thể thao và ký túc xá đại học. Việc xây dựng các tòa nhà mới sẽ giúp tập trung hầu hết các cơ sở của trường đại học vào một địa điểm.
Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Đại học Baltic?
Các trường trực thuộc Đại học liên bang Baltic
Ngoài các khoa, viện và trung tâm, Đại học tổng hợp liên bang Baltic mang tên Immanuel Kant còn có các Trường trực thuộc tại thành phố Kaliningrad như dưới đây

Cụm liên trường Công nghệ cao
Khuôn viên chính Đại học IKBFU
Điện thoại: +7 (4012) 59-55-95 #4000
Email: aiurov@kantiana.ru

Cụm liên trường Y học & Khoa học Đời sống
Số 2 phố Universitetskaya
Điện thoại: +7 (4012) 59-55-95 #5070
Email: magapov@kantiana.ru

Cụm liên trường Giáo dục & Nhân văn
Số 56a phố Chernyshevsky
Điện thoại: +7 (4012) 59-55-95 #2500
Email: abudarina@kantiana.ru

Cụm liên trường Quản lý & Phát triển Lãnh thổ
Khuôn viên chính Đại học IKBFU
Điện thoại: +7 (4012) 59-55-95 #7520
Email: dzhitinevich@kantiana.ru

Học viện Kantiana
Tầng 4, Số 56a phố Chernyshevsky
Điện thoại: +7 (4012) 59-55-95 #1960
Email: academia@kantiana.ru

Trường cao đẳng Đại học Kant
Số 2 phố Zoologicheskaya
Điện thoại: +7 (4012) 59-55-95 #5702
Email: asaratovskaya@kantiana.ru
Bạn muốn xem danh sách ngành đào tạo tại Đại học Baltic?
Tin tức mới về Đại học tổng hợp liên bang Baltic
Từ ngày 10 đến 12 tháng 12, Đại học Liên bang Baltic mang tên Immanuel Kant (Kaliningrad, Nga) đã tổ chức thành công Cuộc thi Olimpic Quốc tế lần thứ hai dành cho giáo viên tiếng Nga. Sự kiện quy tụ hơn 100 giáo viên từ 30 quốc gia tham gia, bao gồm các nước […]
Cuộc thảo luận về dự án thí điểm tại địa điểm của Đại học Khai thác mỏ St. Petersburg Catherine II có sự tham gia của Trợ lý Tổng thống Nga Andrei Fursenko, Chủ tịch Ủy ban Duma Quốc gia về Khoa học và Giáo dục Đại học Sergei Kabyshev, Chủ tịch Hội đồng Liên […]
Nhân Ngày Sinh viên Nga, Nguyên thủ quốc gia Vladimir Putin đã đến thăm Đại học Liên bang Baltic mang tên Immanuel Kant. Tổng thống đã làm quen với tiến độ xây dựng cơ sở Kantiana đẳng cấp thế giới và gặp gỡ sinh viên các trường đại học Kaliningrad. Không gian mới với diện […]
Tại cuộc họp của Nhóm làm việc liên bộ về phối hợp hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục tại Bộ Khoa học và Giáo dục Nga (Ministerstvo nauki i vysshego obrazovaniya RF), đã có sự tham gia của ông Dmitry Pyshny, Phó Bộ trưởng Khoa học và Giáo dục Nga, ông Vladimir […]
Trường khoa học toàn Nga “Trường học mùa đông của Đại học nổi-2023” đã kết thúc. Sự kiện này được tổ chức đồng thời tại 9 địa điểm từ ngày 6 đến ngày 8 tháng 2 tại Moscow, St. Petersburg, Astrakhan, Rostov-on-Don, Vladivostok, Kaliningrad và Sevastopol. Hơn 3,5 nghìn đơn đăng ký của sinh viên […]
Một số lượng kỷ lục các đơn đăng ký đã được gửi để tham gia Trường mùa đông của Đại học nổi năm nay – 3.725 ứng viên từ 388 trường đại học ở 130 thành phố của Nga đã bày tỏ sự quan tâm. Sinh viên, nghiên cứu sinh và các nhà khoa học […]
Các thanh niên từ 12 nước trong đó có Việt Nam lần đầu tiên đến Nga tham dự kỳ thi Olympic Triết học Quốc tế, cụ thể, đó là các thành viên đến từ Việt Nam, Trung Quốc, Đức và Tây Ban Nha đã dự vòng loại, – ông Roman Svetlov Giám đốc trường Triết […]
Kỳ thi Olympic Triết học dành cho sinh viên quốc tế đầu tiên sẽ được tổ chức vào mùa thu năm 2022 tại Kaliningrad. Ban tổ chức là Đại học Liên bang Baltic mang tên Immanuel Kant và Đại học Tổng hợp Moscow. Đây là một sự kiện có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh […]
Dự án thanh niên quốc tế “Đại học mùa hè” do Bộ Khoa học và Giáo dục Đại học Liên bang Nga tổ chức đã hoàn thành xong phần việc. 700 sinh viên đến từ Armenia, Belarus, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Syria, Tajikistan, Uzbekistan và các nước cộng hòa Donbass đã có thể thư giãn và tiếp […]
Chương trình du lịch sinh viên và thanh niên được Bộ Khoa học và Giáo dục Đại học Liên bang Nga thay mặt cho Tổng thống Nga Vladimir Putin phát triển vào năm ngoái. Nó cho phép sinh viên và các nhà khoa học trẻ đi du lịch khắp đất nước và ở lại khuôn […]
Nga sẽ khởi động một chương trình cho phép sinh viên vay thế chấp và thuê nhà ở với những điều kiện có lợi. Đồng thời, các nhà khoa học và giáo viên trẻ cũng sẽ được xếp vào diện công dân hưởng chung quyền lợi này. Chỉ thị liên quan để phát triển chương […]
Bộ Giáo dục và Khoa học Liên bang Nga cho biết, cơ hội cho sinh viên du lịch giá rẻ đã tăng lên. Thêm 5 trường đại học đã tham gia chương trình. Sinh viên du lịch sẽ có thể ở tại ký túc xá của các trường này, với mức chi phí rẻ hơn […]
Hình ảnh về Đại học tổng hợp liên bang Baltic
Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?
Đời sống sinh viên tại Đại học tổng hợp liên bang Baltic
Đời sống văn hóa tại Đại học tổng hợp liên bang Baltic
Đại học tổng hợp liên bang Blatic mang tên Immanuel Kant cung cấp cho sinh viên nhiều hoạt động giải trí cường độ cao, năng động và thú vị. Trường đại học có nhiều câu lạc bộ thể thao và văn hóa, tổ chức các sự kiện thể thao quy mô lớn (đặc biệt là tại sân vận động mới – Arena Kantiana), các buổi biểu diễn (bao gồm biểu diễn hài kịch), buổi hòa nhạc và hội thảo.
Đại học Baltic hiện có hơn 20 câu lạc bộ thể thao (đối kháng, đấm bốc; hoạt náo; chạy bộ; yoga thể dục; nâng tạ; đấu vật tự do; kendo; vật tay; bóng rổ; thể dục mềm dẻo; thể dục dụng cụ và nhào lộn; bơi lội; thể dục nhịp điệu dưới nước; đi xe đạp; ba môn phối hợp; chèo thuyền; quần vợt bãi biển; bóng chuyền; cầu lông; và bóng bàn) và thường xuyên tổ chức các cuộc thi thể thao khác nhau (bóng bầu dục bãi biển; bóng chuyền bãi biển; bán marathon vùng Baltic; vật tay; đạp xe; bóng chuyền; bóng rổ; cầu lông; đối kháng; lễ hội thể hình khu vực; cuộc thi bóng đá 2х2 khu vực; parkour; ném phi tiêu; đi bộ Bắc Âu; lễ kỷ niệm One Wave; Spartakiad; và các giải vô địch trong môn bắn súng và chèo thuyền).
Ngoài ra, sinh viên có thể tham gia Hiệp hội Thiên văn học, tổ chức tình nguyện của trường hoặc nhóm công tác của sinh viên; hãy thử sức tại KVN (Câu lạc bộ Hài hước và Sáng tạo) hoặc Câu lạc bộ Sân khấu, hoặc học ngoại ngữ tại Câu lạc bộ Lingvo. Các sự kiện khác được sinh viên ưa chuộng bao gồm: BiblioNight, Lễ hội Nhà hát Sinh viên Kaliningrad mở rộng Prikosnovenie, Lễ hội Ngoại ngữ, Chuyến dã ngoại trí tuệ, v.v.
Chi phí sinh hoạt tại Đại học tổng hợp liên bang Baltic
Chi phí sinh hoạt ở Moscow nói chung và Đại học Lommonosov nói riên g khi còn là sinh viên phụ thuộc vào lối sống và hoạt động của từng người. Tuy nhiên, với kinh nghiệm của mình, chúng tôi đã tổng hợp các khoản chi tiêu theo mức bình quân của du học sinh quốc tế nói chung và du học sinh Việt Nam nói riêng. Theo đó, đối với mỗi sinh viên theo diện học bổng, sống trong ký túc xá, và mua đồ trong các siêu thị và tự nấu ăn sẽ có mức chi tiêu khoảng 15.000-20.000 rúp/tháng. Cụ thể như sau:
Chỗ ở trong Ký túc xá Đại học Baltic
Nếu sinh viên chọn sống trong phòng riêng bên ngoài ký túc xá, giá thuê phòng phụ thuộc vào giá thị trường và các yếu tố khác. Thông thường, giá thuê một phòng trong căn hộ là khoảng 15.000-25.000 rúp mỗi tháng chưa bao gồm phí điện nước. Ký túc xá tại Đại học Baltic có phí thuê phòng chỉ từ 2000 rub/người/tháng. Phí thuê phòng này được miễn nếu sinh viên được nhận học bổng. Ngoài ra, phí dịch vụ ký túc xá là 1.500 rub/tháng, không miễn giảm, và áp dụng cho tất cả sinh viên.
Chi phí ăn uống trong Ký túc xá Đại học Baltic
Đây là một khoản chi phí bắt buộc, nhưng có sự khác biệt rất lớn giữa các sinh viên, phụ thuộc vào sở thích và thói quen ăn uống của từng người. Thông thường, chi phí này rơi vào khoảng 7.000 rúp/người/tháng nếu bạn mua đồ từ siêu thị và tự nấu ăn. Tất nhiên, trong các tòa nhà của Đại học Baltic cũng có các căng-tin, và điều này giúp sinh viên có sự đa dạng hóa trong các bữa ăn, cũng như tiết kiệm thời gian nấu nướng.
Chi phí khác
- Bảo hiểm y tế tại Đại học tổng hợp liên bang Baltic có chi phí là 6.500 rúp/năm.
- Về phương tiện di chuyển, đa phần sinh viên chỉ cần đi bộ từ ký túc xá tới trường. Chi phí cho xe bus công cộng khoảng 1.500 rúp/tháng.
- Internet được cung cấp miễn phí trong khuôn viên trường (ký túc, phòng học, thư viện, v.v.). Dịch vụ internet 3G có giá 300-1.000 rúp mỗi tháng, internet 4G có giá 500-1.200 rúp/tháng.
- Các sản phẩm vệ sinh và hàng tiêu dùng sẽ có chi phí khoảng 500-1.500 rúp mỗi tháng.
Ký túc xá tại Đại học tổng hợp liên bang Baltic
Sinh viên năm thứ nhất được sắp xếp chỗ ở dựa trên số chỗ trống trong mỗi ký túc xá và xếp hạng hồ sơ dự tuyển khi đăng ký vào trường. Sinh viên quốc tế sống cùng với sinh viên Nga trong các phòng hai hoặc ba giường tại các ký túc xá mới được tân trang lại gần các tòa nhà học thuật.
Mỗi ký túc xá đều cung cấp truy cập Internet miễn phí. Sinh viên cao học và nghiên cứu sinh được ưu tiên sống trong ký túc xá mới được xây dựng vào năm 2015, bao gồm các căn hộ một phòng ba giường thoải mái đầy đủ phòng tắm, nhà bếp và phòng khách. Tất cả các ký túc được cung cấp giường và đồ dùng bếp cơ bản.
Tổ hợp ký túc xá sinh viên được thành lập nhằm nâng cao chất lượng công tác tổ chức các hoạt động của ký túc xá và được quản lý bởi ban giám hiệu, do Phó Hiệu trưởng phụ trách Phát triển Cơ sở hạ tầng đại diện. Khu ký túc xá sinh viên IKBFU bao gồm 13 ký túc xá thuộc nhiều loại khác nhau (hành lang, dãy nhà và căn hộ), có thể cung ứng nơi ở cho 3.300 sinh viên:
- Ký túc xá dạng hành lang: Các ký túc xá số 1,2,4,5,6. Phòng dành cho hai hoặc ba người. Tiện nghi dùng chung: tất cả các phòng ở mỗi tầng đều có bếp và nhà vệ sinh chung; phòng tắm chung nằm ở tầng trệt. Các ký túc xá được cung cấp Wi-Fi và được trang bị tiện nghi giặt là, khu vực dành cho các hoạt động thể thao và khu vực tiếp khách.
- Ký túc xá dạng khối: Ký túc xá số 3. Phòng dành cho hai hoặc ba người. Tiện nghi dùng chung: các phòng ngủ trong cùng một căn có khu vực bếp chung, phòng vệ sinh và phòng tắm vòi sen. Ký túc xá được cung cấp Wi-Fi và được trang bị tiện nghi giặt là, khu vực dành cho các hoạt động thể thao và khu vực tiếp khách.
- Ký túc xá dạng căn hộ: Các ký túc xá còn lại. Phòng dành cho hai hoặc ba người. Mỗi căn hộ đều có nhà bếp và phòng tắm đầy đủ tiện nghi. Các ký túc xá được cung cấp Wi-Fi và được trang bị tiện nghi giặt là.
Số 23 phố General Sommer
Số 3 ngõ Chernyshevskogo
Số 14B đường Alexander Nevsky
Số 51 đường Alexander Nevsky
Số 3 đường Azovskaya
Số 56 phố Tchaikovsky
Tòa 1, số 7 phố Elovaya Alleya
Tòa 2, số 7 phố Elovaya Alleya
Tòa 1-5, số 16 đường Yubileynaya
Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?
Sinh viên Việt Nam tại Đại học liên bang Baltic
Theo thống kê vào đầu năm 2021, Đại học tổng hợp liên bang Baltic hiện có hơn 40 du học sinh Việt Nam học tập, trong đó chỉ có 1 sinh viên nữ, còn lại tất cả đều là nam. Điều đáng quý là trong các hoạt động của nhà trường, cộng đồng như: Thuyết trình về quê hương, hội trại, dã ngoại, sinh viên Việt Nam luôn mang hình ảnh quê hương, văn hóa, con người quê hương đến với cộng đồng sinh viên và người dân tại đây.
Trong năm 2020, là năm đại dịch Covid-19 bùng phát trên toàn thế giới, nữ sinh viên Việt Nam, bạn Trương Ngô Minh Thư đã đứng ra kêu gọi và tham gia hoạt động may hơn 500 chiếc khẩu trang bằng vải, để tặng cho những người yếu thế, cũng như các bệnh viện trên địa bàn thành phố Kaliningrad. Minh Thư chia sẻ: “Cả nước Nga có hơn 3.000 du học sinh theo học, nhưng ở trường em, trong 40 du học sinh Việt Nam, thì chỉ có mình em là nữ. Chính vì vậy, em luôn tích cực tham gia các hoạt động để mang hình ảnh quê hương đến mọi người. Hơn nữa, em luôn tự ý thức giữ gìn, xây dựng hình ảnh người phụ nữ Việt Nam. Em mong muốn tất cả người dân và bạn bè nơi đây sẽ biết đến Việt Nam bằng những cảnh đẹp, văn hóa và cả con người, đặc biệt là hình ảnh người phụ nữ Việt Nam.”
Bạn Dương Văn Hiếu, Bí thư Đoàn Thanh niên tại Đại học tổng hợp liên bang Baltic bày tỏ mong muốn trong thời gian tới đây sẽ có thêm nhiều bạn du học sinh Việt Nam đến với thành phố Kaliningrad để tiếp tục mang hình ảnh đẹp của đất nước đến bạn bè quốc tế.
Bạn Lê Ngọc Quân chia sẻ: “Em thấy những ngôi nhà mang đậm nét kiến trúc phương tây, không quá cao nhưng được thiết kế rất độc đáo, nó không liền sát nhau như ở Hà Nội. Nhớ lại những ngày làm hồ sơ du học Nga, em đặc biệt ấn tượng với thành phố Kaliningad vì lịch sử khác với phần còn lại của nước Nga, khí hậu ấm áp hơn các vùng khác và người dân ở đây vẫn đậm chất Liên Xô.
Và em đã chọn BFU, mặc dù khoảng thời gian ban đầu khá khó khăn, em phải làm quen với cuộc sống chậm rãi ở đây, với việc cửa hàng thường mở cửa muộn đóng cửa sớm, và với việc chỉ giao tiếp bằng tiếng Nga nữa, mọi thứ khác hoàn toàn so với ở Việt Nam. Kaliningrad phải nói là đẹp, em rất thích với những ngôi nhà, và không khí ở đây. Có lẽ Zelenograd là nơi em thích nhất, vì nó khá sôi động và là một trong những điểm đến thu hút khách nhiều khách du lịch nhất.
BFU là một trường khá nổi tiếng, một trong 10 trường đại học tổng hợp liên bang của Nga, em rất thích cách làm việc chuyên nghiệp ở đây. Em luôn được giúp đỡ, mỗi khi gặp khó khăn. Cơ sở vật chất luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập, ký túc xá thì sạch đẹp. Giảng viên luôn tận tình giúp đỡ em trong việc học tập cũng như thích nghi với cuộc sống nơi đây, đặc biệt là các cô khoa dự bị, chúng em cảm thấy rất thoải mái khi được học tập với các thầy cô.”
Đại học tổng hợp liên bang Baltic trong các Bảng xếp hạng
Đại học IKBFU xếp hạng #651-700 Thế giới, #22 Liên bang Nga theo QS World University Rankings
| Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Arts & Humanities | ||
| Philosophy | 101-150 | 3 |
Đại học IKBFU xếp hạng #1201-1500 Thế giới, #22 Liên bang Nga theoTHE World University Rankings
| Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Arts & Humanities | 601+ | 10 |
| Archaeology | 8 | |
| Architecture | 6 | |
| Art, Performing Arts & Design | 8 | |
| History, Philosophy & Theology | 10 | |
| Languages, Literature & Linguistics | 10 | |
| Engineering & Technology | 801–1000 | 16 |
| Chemical Engineering | 16 | |
| Civil Engineering | 12 | |
| Electrical & Electronic Engineering | 16 | |
| General Engineering | 15 | |
| Mechanical & Aerospace Engineering | 16 | |
| Physical sciences | 801-1000 | 20 |
| Chemistry | 18 | |
| Geology, Environmental, Earth & Marine Sciences | 18 | |
| Mathematics & Statistics | 18 | |
| Physics & Astronomy | 17 | |
| Social sciences | 601–800 | 7 |
| Communication & Media Studies | 7 | |
| Geography | 4 | |
| Politics & International Studies (incl Development Studies) | 7 | |
| Sociology | 7 |
Đại học IKBFU xếp hạng #7503 Thế giới, #85 Liên bang Nga theo SCImago Institutions Rankings
| Ranks by Subject areas or categories | World | Đ. Âu | Russia |
|---|---|---|---|
| Agricultural and Biological Sciences | 3670 | 257 | 53 |
| —–Ecology, Evolution, Behavior and Systematics | 1792 | 113 | 23 |
| Arts and Humanities | 1481 | 133 | 46 |
| —–History | 646 | 72 | 31 |
| —–Literature and Literary Theory | 372 | 35 | 10 |
| —–Philosophy | 655 | 66 | 19 |
| Biochemistry, Genetics and Molecular Biology | 5240 | 364 | 101 |
| Chemistry | 3921 | 263 | 61 |
| Computer Science | 3551 | 297 | 84 |
| Earth and Planetary Sciences | 2917 | 297 | 142 |
| Economics, Econometrics and Finance | 1437 | 115 | 23 |
| Engineering | 3778 | 316 | 115 |
| Environmental Science | 3766 | 308 | 106 |
| Mathematics | 3354 | 277 | 78 |
| Medicine | 4921 | 282 | 75 |
| Pharmacology, Toxicology and Pharmaceutics | 3485 | 230 | 56 |
| Physics and Astronomy | 3049 | 272 | 98 |
| Social Sciences | 2655 | 205 | 49 |
| —–Education | 1951 | 123 | 45 |
| —–Geography, Planning and Development | 1941 | 163 | 22 |
| —–Sociology and Political Science | 1026 | 67 | 17 |
Đại học IKBFU xếp hạng #2377 Thế giới, #825 châu Âu, #32 Liên bang Nga theo Webometrics
Đại học IKBFU xếp hạng #2380 Thế giới, #28 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng URAP
Đại học IKBFU xếp hạng #129 Thế giới, # 46 châu Âu, #3 Liên bang Nga theo UI GreenMetric
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Urban Campus | 71 | 3 |
| Small Campus Population | 6 | 1 |
| Medium Campus Area | 64 | 2 |
Đại học IKBFU xếp hạng #2001+ Thế giới, #27 Liên bang Nga theo ISC World University Rankings
Đại học IKBFU xếp hạng #695 Thế giới, #19 Liên bang Nga theo Round University Ranking
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Teaching | 267 | 16 |
| Research | 911 | 34 |
| International Diversity | 775 | 31 |
| Financial Sustainability | 900 | 54 |
| Reputation | 1019 | 55 |
| Academic | 926 | 27 |
| Humanities | 614 | 30 |
| Decision Sciences | 1050 | 61 |
| Social Sciences | 538 | 16 |
| Business, Management, and Accounting | 1060 | 63 |
| Economics | 881 | 17 |
| Life Sciences | 506 | 17 |
| Biochemistry, Genetics, and Molecular Biology | 897 | 24 |
| Health Professions | 802 | 13 |
| Medical Sciences | 560 | 20 |
| Immunology and Microbiology | 922 | 25 |
| Medicine | 974 | 30 |
| Neuroscience | 916 | 24 |
| Nursing | 496 | 4 |
| Pharmacology, Toxicology, and Pharmaceutics | 809 | 19 |
| Natural Sciences | 705 | 43 |
| Chemistry | 859 | 26 |
| Earth and Planetary Sciences | 830 | 23 |
| Physical Sciences | 884 | 34 |
| Environmental Science | 988 | 35 |
| Mathematics | 1019 | 51 |
| Technical Sciences | 586 | 24 |
| Chemical Engineering | 939 | 34 |
| Computer science | 1104 | 82 |
| Energy | 1021 | 53 |
| Engineering | 999 | 43 |
| Nanoscience and Nanotechnology | 879 | 35 |
| Materials Science | 856 | 28 |
Đại học IKBFU xếp hạng #1001-1200 Thế giới, #49 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng MosIUR
Đại học IKBFU xếp hạng #2747 Thế giới, #51 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng Google Scholar
Đại học IKBFU xếp hạng #73 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank
Đại học IKBFU xếp hạng #2883 Thế giới, #865 châu Âu, #46 Liên bang Nga theo BXH EduRank
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Environmental Science | ||
| Urban and Regional planning | 811 | 22 |
Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?
Các ngành đào tạo tại Đại học tổng hợp liên bang Baltic
Các ngành đào tạo đại học tại Đại học liên bang Baltic
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.03.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính | 180000 |
| 02.03.03: Phần mềm và Quản trị Hệ thống thông tin | 180000 |
| 03.03.03: Vật lý vô tuyến | 190000 |
| 04.03.01: Hóa học | 190000 |
| 05.03.02: Địa lý | 190000 |
| 05.03.06: Sinh thái học và Quản lý Tài nguyên thiên nhiên | 190000 |
| 06.03.01: Sinh học | 200000 |
| 06.05.01: Kỹ thuật Sinh học và Tin Sinh học | 190000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 08.03.01: Xây dựng | 190000 |
| 09.03.02: Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin | 200000 |
| 10.03.01: Bảo mật thông tin | 200000 |
| 11.03.02: Công nghệ truyền tín hiệu và Hệ thống truyền thông | 220000 |
| 15.03.01: Kỹ thuật cơ khí | 190000 |
| 16.03.01: Vật lý kỹ thuật | 230000 |
| 20.03.02: Kỹ thuật môi trường và Thủy lợi | 200000 |
| 23.03.01: Kỹ thuật quy trình Giao thông vận tải | 190000 |
| Khối ngành: Khoa học y tế và Dịch vụ sức khỏe cộng đồng | |
| 31.05.01: Y đa khoa | 290000 |
| 31.05.03: Nha khoa | 240000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 37.03.01: Tâm lý học | 190000 |
| 37.05.01: Tâm lý học Kinh doanh và Nghề nghiệp | 170000 |
| 38.03.01: Kinh tế học | 170000 |
| 38.03.02: Quản trị | 170000 |
| 38.03.05: Tin học kinh tế | 170000 |
| 38.05.02: Hải quan | 170000 |
| 39.03.01: Xã hội học | 170000 |
| 40.03.01: Pháp luật | 180000 |
| 40.05.04: Hoạt động tư pháp và công tố | 170000 |
| 41.03.04: Khoa học chính trị | 170000 |
| 42.03.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng | 200000 |
| 42.03.02: Báo chí | 200000 |
| 43.03.01: Dịch vụ | 170000 |
| 43.03.02: Du lịch | 170000 |
| 43.03.03: Khách sạn | 170000 |
| Khối ngành: Khoa học giáo dục và Khoa học sư phạm | |
| 44.03.03: Giáo dục đặc biệt (kém tương tác) | 170000 |
| 44.03.05: Giáo dục chuyên nghiệp (với 2 lĩnh vực chuyên môn) | 170000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 45.03.01: Ngữ văn Nga | 170000 |
| 45.03.02: Ngôn ngữ học | 170000 |
| 46.03.01: Lịch sử | 170000 |
| 47.03.01: Triết học | 170000 |
| 49.03.01: Giáo dục thể chất | 250000 |
| Khối ngành: Nghệ thuật và Văn hóa | |
| 54.03.01: Thiết kế | 280000 |
Các ngành đào tạo cao học tại Đại học liên bang Baltic
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.04.01: Toán học | 180000 |
| 01.04.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính | 190000 |
| 02.04.03: Phần mềm và Quản trị Hệ thống thông tin | 190000 |
| 03.04.02: Vật lý | 200000 |
| 04.04.01: Hóa học | 200000 |
| 05.04.02: Địa lý | 200000 |
| 05.04.06: Sinh thái học và Quản lý Tài nguyên thiên nhiên | 200000 |
| 06.04.01: Sinh học | 200000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 08.04.01: Xây dựng | 200000 |
| 11.04.02: Công nghệ truyền tín hiệu và Hệ thống truyền thông | 210000 |
| 23.04.01: Kỹ thuật quy trình Giao thông vận tải | 200000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 37.04.01: Tâm lý học | 200000 |
| 38.04.02: Quản trị | 200000 |
| 39.04.01: Xã hội học | 200000 |
| 40.04.01: Pháp luật | 190000 |
| 41.04.04: Khoa học chính trị | 190000 |
| 42.04.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng | 200000 |
| 43.04.01: Dịch vụ | 190000 |
| 43.04.02: Du lịch | 190000 |
| 43.04.03: Khách sạn | 190000 |
| Khối ngành: Khoa học giáo dục và Khoa học sư phạm | |
| 44.04.01: Giáo dục sư phạm | 210000 |
| 44.04.02: Giáo dục Tâm lý và Sư phạm | 180000 |
| 44.04.03: Giáo dục đặc biệt (kém tương tác) | 180000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 45.04.01: Ngữ văn Nga | 190000 |
| 45.04.02: Ngôn ngữ học | 150000 |
| 46.04.01: Lịch sử | 190000 |
| 47.04.01: Triết học | 190000 |
| 49.04.01: Giáo dục thể chất | 260000 |
| Khối ngành: Nghệ thuật và Văn hóa | |
| 54.04.01: Thiết kế | 300000 |
Các hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành tại Đại học liên bang Baltic
| Hướng nghiên cứu | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| 1.1.7 – Cơ học lý thuyết, động lực học máy | 180000 |
| 1.1.8 – Cơ học của chất rắn biến dạng | 180000 |
| 1.2.2 – Mô hình toán học, phương pháp số và gói phần mềm | 190000 |
| 1.3.4 – Vật lý phóng xạ | 190000 |
| 1.3.6 – Quang học | 190000 |
| 1.3.8 – Vật lý ngưng tụ | 190000 |
| 1.3.12 – Vật lý hiện tượng từ trường | 190000 |
| 1.4.3 – Hóa hữu cơ | 190000 |
| 1.5.5 – Sinh lý con người và động vật | 190000 |
| 1.5.6 – Công nghệ sinh học | 190000 |
| 1.5.7 – Di truyền học | 190000 |
| 1.5.15 – Sinh thái | 190000 |
| 1.6.13 – Địa lý kinh tế, xã hội, chính trị và giải trí | 190000 |
| 1.6.17 – Hải dương học | 190000 |
| 1.6.21 – Địa sinh thái | 190000 |
| 2.2.13 – Kỹ thuật vô tuyến, bao gồm hệ thống và thiết bị truyền hình | 190000 |
| 2.3.1 – Hệ thống phân tích, quản lý và xử lý thông tin, thống kê | 190000 |
| 3.1.9 – Phẫu thuật | 230000 |
| 3.1.23 – Da liễu | 230000 |
| 3.3.3 – Sinh lý bệnh học | 230000 |
| 3.3.6 – Dược lý, dược lý lâm sàng | 230000 |
| 5.1.1 – Khoa học pháp lý lý luận và lịch sử | 180000 |
| 5.1.3 – Khoa học luật tư (dân sự) | 180000 |
| 5.1.4 – Khoa học luật hình sự | 180000 |
| 5.1.5 – Khoa học pháp lý quốc tế | 180000 |
| 5.2.3 – Kinh tế vùng và kinh tế ngành | 180000 |
| 5.2.6 – Quản lý | 180000 |
| 5.3.4 – Tâm lý giáo dục, chẩn đoán tâm lý môi trường giáo dục số | 180000 |
| 5.3.6 – Tâm lý y học | 180000 |
| 5.5.2 – Thể chế chính trị, quy trình, công nghệ | 180000 |
| 5.5.4 – Quan hệ quốc tế, nghiên cứu toàn cầu và khu vực | 180000 |
| 5.6.1 – Lịch sử trong nước | 180000 |
| 5.6.2 – Lịch sử chung | 180000 |
| 5.7.2 – Lịch sử triết học | 180000 |
| 5.8.2 – Lý luận và phương pháp đào tạo, giáo dục (theo lĩnh vực, cấp học) | 180000 |
| 5.8.4 – Văn hóa thể chất và rèn luyện thể chất chuyên nghiệp | 240000 |
| 5.8.5 – Lý thuyết và phương pháp thể thao | 240000 |
| 5.8.7 – Phương pháp và công nghệ giáo dục nghề nghiệp | 180000 |
| 5.9.1 – Văn học Nga và văn học các dân tộc Liên bang Nga | 180000 |
| 5.9.2 – Văn học các dân tộc trên thế giới | 180000 |
| 5.9.5 – Tiếng Nga. Ngôn ngữ của các dân tộc Nga | 180000 |
| 5.9.6 – Ngôn ngữ của các dân tộc nước ngoài (chỉ một ngôn ngữ hoặc nhóm ngôn ngữ cụ thể) | 180000 |
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!
