Đại học Nông nghiệp quốc gia Altai
Đại học Nông nghiệp quốc gia Altai (ASAU) là một trong những trường đại học lâu đời nhất của tỉnh Altai, được thành lập vào năm 1943 trên cơ sở Viện Nông nghiệp Pushkinskiy được di tản từ Leningrad. Sứ mệnh của trường bao gồm giáo dục chất lượng, đào tạo lại và nâng cao kỹ năng chuyên môn của các chuyên gia có trình độ trong ngành nông nghiệp. Sứ mệnh cũng bao gồm việc tạo ra kiến thức khoa học hiện đại dựa trên sự tích hợp giữa khoa học nông nghiệp và giáo dục nông nghiệp, trao đổi kinh nghiệm tiến bộ và triển khai thực tế tiên tiến các kết quả nghiên cứu để đảm bảo hình thành ngành nông nghiệp sáng tạo và cạnh tranh cũng như phát triển kinh tế xã hội bền vững của vùng Liên bang Siberia.
Tên chính thức
Алтайский государственный аграрный университет
Tên quốc tế
Altai State Agrarian University
Địa chỉ
Số 98 đại lộ Krasnoarmeysky, thành phố Barnaul.
Năm thành lập
3/12/1943
Thứ hạng
#234 Russia theo uniRank
#284 Russia theo Interfax
#379 Russia theo Webometrics
Thông tin liên hệ
Website: https://www.asau.ru/
Điện thoại: +7 (3852) 628-046
Email: rector@asau.ru
Sinh viên
4500 sinh viên chính quy,
75 sinh viên quốc tế
Sinh viên Việt Nam
Thông tin đang được cập nhật...
Giới thiệu tổng quan về Đại học Nông nghiệp quốc gia Altai
Danh sách video
Đại học Nông nghiệp quốc gia Altai hiện nay có hơn 7000 sinh viên đang theo học tại các khoa: Khoa Nông học; Khoa Kỹ thuật; Khoa Công nghệ sinh học; Khoa Kinh tế; Khoa Thú y; Phòng Quản lý Tài nguyên Thiên nhiên; Khoa Giáo dục từ xa.
Một trong những điều kiện không thể thiếu quyết định triển vọng phát triển của Đại học Nông nghiệp quốc gia Altai là hợp tác quốc tế. Ưu tiên cho các hoạt động nghiên cứu khoa học chung với các trường đại học và tổ chức khoa học nước ngoài, công bố quốc tế chung, nâng cao trình độ cho cán bộ nghiên cứu và giảng dạy thông qua các chương trình học thuật và thực tập ở nước ngoài, sự tham gia của sinh viên sau đại học và đại học vào các chương trình khoa học và học thuật quốc tế. Trường đã ký kết các thỏa thuận hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và nghiên cứu với mười ba trường đại học và tổ chức khoa học của Đức, Mông Cổ, Ấn Độ, Kazakhstan và Ukraine.
Đặc biệt chú trọng đến các chương trình quốc tế giúp sinh viên học các phương pháp canh tác tiên tiến ở nước ngoài. Đại học Nông nghiệp quốc gia Altai tổ chức các kỳ thực tập mùa hè tại Đức trong các doanh nghiệp nông nghiệp. Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2014, hơn 100 sinh viên ASAU đã tham gia các kỳ thực tập như vậy. Các đối tác của chúng tôi tại Đức là Hiệp hội Nông dân Bavaria (Bayerischer Bauernverband – BBV) và LOGO eV (Landwirtschaft und Oekologisches Gleichgewicht mit Osteuropa – Nông nghiệp và Cân bằng sinh thái với Đông Âu).
Trong 80 năm kể từ khi thành lập, ASAU đã đào tạo hơn 60.000 chuyên gia tham gia vào ngành nông nghiệp và các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Sự chuyên nghiệp và năng lực của họ là thành tựu của Đại học Nông nghiệp quốc gia Altai và là sự khẳng định về các chương trình giáo dục chất lượng của trường.
Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Đại học ASAU?
Cơ cấu giáo dục của Đại học Nông nghiệp quốc gia Altai
KHOA NÔNG HỌC
Lịch sử của Khoa Nông học bắt đầu bằng việc thành lập Viện Nông nghiệp Altai (tháng 12 năm 1943). Sinh viên tốt nghiệp Khoa Nông học luôn có nhu cầu trong sản xuất nông nghiệp. Làm việc ở nhiều công việc, vị trí khác nhau, các em học sinh của chúng ta đã và đang đạt được kết quả cao. Trong những năm qua, thành tích lao động của các nhà nông học có chứng chỉ đã được Tổ quốc ghi nhận bằng cách trao tặng các danh hiệu danh dự.
KHOA KỸ THUẬT
Hiện nay, khoa có 50 giáo viên có trình độ cao (hầu hết là sinh viên tốt nghiệp của khoa), trong đó có 7 giáo sư và tiến sĩ khoa học, 34 ứng viên khoa học và phó giáo sư. Trong thời gian tồn tại của khoa từ năm 1950 đến nay, hơn 14.000 sinh viên toàn thời gian và bán thời gian đã tốt nghiệp tại khoa. Tính đến năm học 2019-2020, số lượng sinh viên là 528 sinh viên toàn thời gian và 694 sinh viên bán thời gian.
KHOA SINH HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Khoa Sinh học và Công nghệ, một trong những khoa lâu đời nhất của Đại học Nông nghiệp Bang Altai, đã đào tạo nhân sự có trình độ cao cho tổ hợp công-nông nghiệp của Lãnh thổ Altai và các khu vực khác của Nga kể từ năm 1943. Đội ngũ nhân viên của khoa được đại diện bởi các giáo viên, bác sĩ và ứng cử viên khoa học có trình độ cao. Khoa có các lớp tin học, phòng thí nghiệm hiện đại để đào tạo các chuyên gia trong lĩnh vực sản xuất, chế biến nông sản và công nghệ thực phẩm.
KHOA KINH TẾ
Năm 1999, do việc tổ chức lại Khoa Kinh tế; Khoa Kinh tế và Quản lý; Khoa Kế toán và Tài chính đã được thành lập. Năm 2010, do việc tổ chức lại các bộ phận cấu trúc của ASAU, một khoa duy nhất đã được thành lập – Khoa Kinh tế. Cơ sở của đội ngũ giảng viên của Khoa Kinh tế là những nhân viên có trình độ cao giúp sinh viên không chỉ tiếp thu kiến thức một cách chất lượng cao mà còn để thể hiện khả năng nghiên cứu và sáng tạo.
KHOA THÚ Y
Khoa Thú y được mở tại Viện Nông nghiệp bang Altai, nay là Đại học Nông nghiệp Altai vào năm 1962, hiện tại bao gồm 3 bộ môn chính. Khoa Thú y tích cực hợp tác với các trường đại học chuyên ngành nước ngoài. Đặc biệt, năm 2015, thỏa thuận trao đổi, hợp tác khoa học đã được ký kết với Viện Chăn nuôi thuộc Đại học Shihezi (PRC), và năm 2016 với Huân chương Danh dự Học viện Thú y Vitebsk (Cộng hòa Belarus).
KHOA QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Kể từ năm 2008, tất cả các bộ môn của khoa đều được đặt tại tòa nhà mới 7A trên phố Merzlikina, có mọi thứ để đào tạo chất lượng: phòng học được trang bị thiết bị đa phương tiện, phòng thí nghiệm đào tạo chuyên ngành (máy khai hoang và xây dựng, thiết bị bơm, dòng chảy tự do, khoa học vật liệu và công nghệ vật liệu kết cấu, công trình thủy lực, địa chất và địa chất thủy văn, hóa học và vi sinh của nước, bản đồ, quang trắc, hỗ trợ thông tin địa lý địa chính bất động sản, v.v.), các lớp học máy tính.
Bạn muốn xem danh sách ngành đào tạo tại Đại học ASAU?
Tin tức mới về Đại học Nông nghiệp quốc gia Altai
“Bí sử”, cuốn sách Mông Cổ được viết vào năm 1240 ghi, vào ngày mùng 1/1, Khả Hãn Thành Cát Tư Hãn (1162 – 1227) tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo mới, bái thiên địa, lạy mẫu thân và mừng tuổi cho các cao niên. Đến nay, người Mông Cổ trên khắp thế giới […]
Sinh viên tại các trường Đại học Nga sẽ có thể giành được một chuyến đi miễn phí trong cuộc thi Tấm vé may mắn, RIA Novosti cho biết trong dịch vụ báo chí của Bộ Giáo dục và Khoa học. “Những người chiến thắng sẽ có một chuyến đi miễn phí giúp họ hoạt […]
Hình ảnh về Đại học Nông nghiệp quốc gia Altai
Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?
Đời sống sinh viên tại Đại học Nông nghiệp quốc gia Altai
Đời sống văn hóa tại Đại học Nông nghiệp Altai
Đại học Nông nghiệp quốc gia Altai không chỉ là ngôi đền khoa học mà còn là nền tảng đáng kinh ngạc để nhận ra tiềm năng sáng tạo và độc đáo của bạn. Thành tích của học sinh chúng tôi không chỉ được biết đến ở Altai mà còn vượt xa biên giới của nó. Chúng tôi mang ơn câu lạc bộ sinh viên của ASAU! Tháng 10 năm 2018, câu lạc bộ sinh viên đã kỷ niệm 50 năm thành lập.
Ngày nay, công việc của Trung tâm Sáng tạo Sinh viên và Giao tiếp Kinh doanh của Đại học Nông nghiệp quốc gia Altai được lãnh đạo bởi đội ngũ sinh viên năng nổ và hoạt bát. Mỗi người đều có cuộc sống sinh viên của riêng mình. Và chỉ có bạn mới có thể quyết định 4 và 5 năm học sẽ như thế nào. Bạn đang cháy bỏng với một ý tưởng? Bạn không thể nhìn thấy cuộc sống của mình mà không có sự sáng tạo sao? Vậy thì chúng tôi rất mong được gặp bạn tại trung tâm sinh viên!
Ký túc xá tại Đại học Nông nghiệp Altai
Đại học Nông nghiệp quốc gia Altai cung cấp ký túc xá cho sinh viên, với tổng cộng 2349 chỗ ở. Sinh viên bán thời gian sẽ chuyển vào ký túc xá trong suốt thời gian học, tùy vào tình trạng sẵn có. Nhân viên của trường cung cấp điều kiện sống đầy đủ trong ký túc xá, tạo ra bầu không khí thoải mái và ấm áp.
- Ký túc xá số 1 có địa chỉ ở số 96 đại lộ Krasnoarmeysky
- Ký túc xá số 2 có địa chỉ ở số 100 đại lộ Krasnoarmeysky
- Ký túc xá số 3 có địa chỉ ở số 29 phố Molodezhnaya
- Ký túc xá số 4 có địa chỉ ở số 29a phố Molodezhnaya
- Ký túc xá số 5 có địa chỉ ở số 276 phố Popova
Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?
Sinh viên Việt Nam tại Đại học Nông nghiệp quốc gia Altai
Nội dung đang được cập nhật…
Đại học Nông nghiệp quốc gia Altai trong các Bảng xếp hạng
Đại học ASAU xếp hạng #379 Liên bang Nga theo Webometrics
Đại học ASAU xếp hạng #234 Liên bang Nga theo uniRank
Đại học ASAU xếp hạng #284 Liên bang Nga theo Interfax National University Ranking
Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?
Các ngành đào tạo tại Đại học Nông nghiệp quốc gia Altai
Các ngành đào tạo đại học tại Đại học Nông nghiệp Altai
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 19.03.03: Kỹ thuật Thực phẩm gốc động vật | 130000 |
| 20.03.02: Kỹ thuật môi trường và Thủy lợi | 130000 |
| 21.03.02: Quản lý đất đai và địa chính | 160000 |
| Khối ngành: Khoa học nông nghiệp | |
| 35.03.01: Lâm nghiệp | 130000 |
| 35.03.03: Nông hóa học và Khoa học Thổ nhưỡng | 130000 |
| 35.03.04: Nông học | 130000 |
| 35.03.05: Làm vườn | 130000 |
| 35.03.06: Kỹ thuật nông nghiệp | 130000 |
| 35.03.07: Công nghệ Sản xuất và Chế biến Nông sản | 130000 |
| 35.03.11: Kỹ thuật thủy lợi | 130000 |
| 36.03.02: Động vật học | 130000 |
| 36.05.01: Thú y | 130000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 38.03.01: Kinh tế học | 100000 |
| 38.03.02: Quản trị | 100000 |
| Khối ngành: Khoa học giáo dục và Khoa học sư phạm | |
| 44.03.04: Giáo dục nghề nghiệp (với chuyên môn đặc thù) | 110000 |
Các ngành đào tạo cao học tại Đại học Nông nghiệp Altai
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Khoa học nông nghiệp | |
| 35.04.04: Nông học | 140000 |
| 35.04.06: Kỹ thuật nông nghiệp | 140000 |
| 36.04.02: Động vật học | 140000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 38.04.01: Kinh tế học | 120000 |
| 38.04.02: Quản trị | 120000 |
Các hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành tại Đại học Nông nghiệp Altai
| Hướng nghiên cứu | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| 1.5.5 – Sinh lý con người và động vật | 145000 |
| 1.5.17 – Ký sinh trùng | 145000 |
| 1.5.19 – Khoa học đất | 145000 |
| 1.6.15 – Quản lý đất đai, địa chính và giám sát đất đai | 145000 |
| 4.1.2 – Nhân giống, sản xuất hạt giống và công nghệ sinh học cây trồng | 145000 |
| 4.1.3 – Hóa nông, khoa học đất nông nghiệp, bảo vệ và kiểm dịch thực vật | 145000 |
| 4.1.5 – Cải tạo đất, quản lý nước và vật lý nông nghiệp | 145000 |
| 4.2.1 – Bệnh học, hình thái, sinh lý, dược lý và độc tính động vật | 145000 |
| 4.2.3 – Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch động vật | 145000 |
| 4.2.4 – Chăn nuôi, cho ăn, công nghệ chế biến thức ăn và sản xuất sản phẩm chăn nuôi tư nhân | 145000 |
| 4.3.1 – Công nghệ, máy móc, thiết bị ngành nông nghiệp | 145000 |
| 4.3.2 – Công nghệ điện, thiết bị điện và cung cấp năng lượng cho cụm công nghiệp nông nghiệp | 145000 |
| 5.2.3 – Kinh tế vùng và kinh tế ngành | 130000 |
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!

