Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Novosibirsk
Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Novosibirsk là một trường đại học hàng đầu của Liên bang Nga nằm trên khu học thuật Akademgorodok – nơi hội tụ tất cả những mũi nhọn của khoa học tự nhiên, toán học, kĩ thuật và khoa học xã hội. Đại học tổng hợp Novosibirsk kiêu hãnh nằm trong top 10 trường đại học Nga thu hút đông đảo sinh viên quốc tế theo học hàng năm. Nhiều sinh viên tốt nghiệp từ đại học này trở thành những giảng viên tại nhiều trường đại học danh giá khác.
Tên chính thức
Новосибирский национальный исследовательский государственный университет
Tên quốc tế
Novosibirsk State University
Địa chỉ
Số 2 phố Pirogova, quận Sovetsky, thành phố Novosibirsk.
Năm thành lập
9/4/1959
Thứ hạng
#246 World, #3 Russia theo QS World University Rankings
#601-800 World, #8 Russia theo THE World University Rankings
#701-800 World, #4 Russia theo ShanghaiRanking ARWU
#496 World, #2 Russia theo Bảng xếp hạng CWUR
#2927 World, #8 Russia theo SCImago Institutions Rankings
#579 World, #246 Europe, #5 Russia theo US News
Thông tin liên hệ
Website: http://www.nsu.ru/
Điện thoại: +7 (383) 363-40-00
Email: rector@nsu.ru
Sinh viên
8.600 sinh viên chính quy, 1.400 sinh viên quốc tế
Sinh viên Việt Nam
Hơn 10 du học sinh Việt Nam
Ngô Thị Hường - Tiến sĩ Địa chất
Giới thiệu tổng quan về Đại học tổng hợp Novosibirsk
Danh sách video
Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Novosibirsk tọa lạc tại Akademgorodok, một môi trường độc đáo tập trung cao độ vào khoa học, giáo dục và kinh doanh dựa trên tri thức. Sinh viên NSU tham gia vào công việc nghiên cứu tại các viện nghiên cứu của Akademgorodok, tại các viện khoa học và giáo dục tại Đại học tổng hợp Novosibirsk và các công ty đổi mới.
Có truyền thuyết kể rằng có cả một thành phố ngầm dưới khuôn viên Đại học tổng hợp Novosibirsk, nơi các viện khoa học và trường đại học được kết nối bằng các đường hầm dưới lòng đất được xây dựng cho mục đích phòng thủ. Việc bước chân vào đây là hoàn toàn bị cấm và không phải ai cũng có thể tìm thấy nó – chỉ những người thợ mỏ có kinh nghiệm và tuyệt vọng mới khám phá các boongke và thỉnh thoảng chia sẻ những câu chuyện về địa đạo bí mật này.
Trường được bao quanh bởi các viện nghiên cứu hoạt động trong hơn 130 lĩnh vực khoa học. Điều này cho phép sinh viên NSU tham gia vào khoa học ngay từ những khóa học đầu tiên và trở thành một phần của cộng đồng khoa học. Về khoa học vật lý và tự nhiên, Đại học Novosibirsk tự tin giữ vị trí dẫn đầu trong số các trường đại học trên thế giới. Tính ưu việt của trường đại học được khẳng định bằng sự tham gia của các nhà khoa học trong hợp tác quốc tế, cũng như sự công nhận kết quả nghiên cứu.
Tuy nhiên, tại Đại học tổng hợp Novosibirsk không chỉ có thế mạnh về các lĩnh vực khoa học truyền thống mà còn có các lĩnh vực mới đang được phát triển: kỹ thuật, chế tạo thiết bị, trường vật lý thiên văn của riêng họ đang được hình thành, v.v. Hiện nay trường đại học đang cho thấy sự phát triển tích cực về các ấn phẩm và trích dẫn, đồng thời số lượng sinh viên tốt nghiệp và cộng đồng giáo viên trẻ tại trường ngày càng tăng.
Vị trí của trường đại học trong một thị trấn khoa học tạo ra mảnh đất màu mỡ cho sự phát triển của mỗi sinh viên trong môi trường trí tuệ, sự xuất hiện của các lĩnh vực nghiên cứu liên ngành mới và việc tích hợp các kết quả trí tuệ vào kinh doanh và xã hội. Khuôn viên của trường vô cùng lớn với hơn 21 toà nhà khác nhau và với tổng diện tích hơn 200.000 mét vuông và có thêm nhiều viện nghiên cứu và thư viện lớn để giúp cho sinh viên có thể được phát triển bản thân nhiều hơn.
Kể từ khi thành lập, Đại học quốc gia Novosibirsk đặt mục tiêu đào tạo các chuyên gia cao cấp về khoa học, giáo dục và ngành công nghiệp khoa học chuyên sâu. Tích hợp hệ thống là yếu tố then chốt trong việc phát triển mối quan hệ giữa khoa học với giáo dục. Mô hình này được triển khai thành công với sự hợp tác của các doanh nghiệp. Đại học Novosibirsk đã thành lập một số trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm và trung tâm học thuật chung với các công ty dẫn đầu ngành trên toàn thế giới về CNTT và các lĩnh vực khác, như Intel, HP, Parallels, v.v.
Đội ngũ giảng viên tại Đại học NSU bao gồm khoảng 80% nhân viên của các viện nghiên cứu của Trung tâm Khoa học Novosibirsk, những người đại diện cho các trường khoa học đẳng cấp thế giới và đào tạo sinh viên. Các phòng thí nghiệm nghiên cứu của Đại học Novosibirsk tiến hành nghiên cứu tiên tiến vượt qua ranh giới tri thức phổ thông đương đại. Ví dụ, thiết bị giám sát được phát triển tại Đại học tổng hợp Novosibirsk được sử dụng trong hệ thống định vị vệ tinh của hệ thống định vị toàn cầu của Nga (GLONASS). Hệ thống laser của chúng tôi tìm được thị trường rộng lớn ở cả Nga và trên toàn thế giới.
Từ 12 ngành học cơ bản ban đầu, Đại học NSU đã đào tạo sinh viên trong các lĩnh vực như toán, khoa học máy tính, vật lý, hóa học, địa chất, địa vật lý, sinh vật, sinh thái học, ngoại ngữ, ngôn ngữ học, văn học, lịch sử, báo chí, luật, kinh tế, triết học, tâm lý học, xã hội học, v.v… Đại học quốc gia Novosibirsk cũng đóng góp cho các lĩnh vực khoa học đầy hứa hẹn như công nghệ nano trong mọi lĩnh vực, điện tử, công nghệ sinh học y tế, hệ thống laser, các liệu pháp cải tiến để điều trị ung thư hiệu quả hơn, thiết kế phân tử của vật tư y tế mới, phân hủy sinh học chất thải dầu, v.v.
Học tập tại Đại học Bang Novosibirsk là con đường dẫn đến thành công. Những sinh viên tốt nghiệp đại học xuất sắc đại diện cho hầu hết các lĩnh vực hoạt động đầy hứa hẹn của con người từ khoa học, giáo dục đến thương mại và chính trị. Ngay sau khi tốt nghiệp và ngay trong quá trình hoạt động, một số tổ chức khoa học và công nghệ sẵn sàng cung cấp việc làm cho học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường.
Vì sao nên học tập tại Đại học tổng hợp quốc gia Novosibirsk
Khoa học đích thực
Tọa lạc tại trung tâm khoa học nổi tiếng thế giới – Akademgorodok, 80% giảng viên NSU đến từ Viện Hàn lâm Khoa học Nga, giúp giáo dục được kết nối chặt chẽ với thành tựu khoa học thế giới.
Không tắc đường
Mọi thứ sinh viên cần, đều nằm trong khoảng cách 10 phút đi bộ từ khuôn viên trường: ký túc xá đại học, trung tâm thể thao, sân vận động, 35 viện khoa học và công viên công nghệ đổi mới (Academpark).
Thành phố sinh viên
Novosibirsk là thủ đô không chính thức của Siberia, và nằm trong top 20 Thành phố Sinh viên Tốt nhất trên thế giới theo mức độ sẵn có của nền giáo dục, đặc b iệt được đánh giá cao trong R&D.
Chi phí sinh hoạt hợp lý
Theo đánh giá của các chuyên gia QS, Đại học bang Novosibirsk nằm trong top 10 trường đại học tốt nhất ở Nga, nhưng chi phí học tập và sinh hoạtthấp hơn đáng kể so với ở Moscow hay St.Petersburg.
Gần gũi với thiên nhiên
“Giống như ở trong rừng vậy!” – đó là những gì mọi người nói khi đến Akademgorodok lần đầu tiên. Bạn có thể dễ dàng gặp chú nhím, chú sóc trên đường đến trường, thậm chí có thể chạm vào chúng.
Thiên đường thám hiểm
Nơi đây là những địa điểm tuyệt vời nhất dành cho những người thích xe đạp leo núi, trượt tuyết và đi bộ đường dài. Vùng biển Ob thu hút những người lướt ván vào mùa hè và trượt tuyết vào mùa đông.
Narnia ở ngay ngoài cửa
Tuyết trắng xóa, bạn có thể làm thiên thần tuyết, trượt băng, trượt tuyết, trượt ống tuyết, đua chó kéo xe trượt tuyết. Cảm nhận sức nóng thực sự của mùa đông Siberia ngay trong những ngày lạnh nhất.
Và còn nhiều hơn thế
Bất cứ ai cũng có thể tìm thấy điều gì đó để tận hưởng ở Novosibirsk nói chung và NSU nói riêng. Và tất nhiên, bạn chắc chắn sẽ cảm nhận được lòng hiếu khách thực sự của người Nga cùng bạn bè quốc tế.
Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Đại học tổng hợp NSU?
Các trường trực thuộc Đại học tổng hợp Novosibirsk
Ngoài 3 Viện và 6 Khoa thực hiện các nhiệm vụ đào tạo trực tiếp trong khuôn viên chính, Đại học quốc gia Novosibirsk còn có các Trường trực thuộc dưới đây

Trường cao học Kỹ thuật tiên tiến
Tòa nhà chính Đại học Novosibirsk
Tp. Novosibirsk, tỉnh Novosibirsk
(+8) 913-906-3627
saes@nsu.ru

Trường cao đẳng Tin học
Số 35 phố Russkaya
Tp. Novosibirsk, tỉnh Novosibirsk
(+7) 383-373-1162
gen@ci.nsu.ru

Trường THPT chuyên Toán-Lý NSU
Số 3 phố Lyapunova
Tp. Novosibirsk, tỉnh Novosibirsk
(+7) 383-330-1842
sesc@nsu.ru
Bạn muốn xem danh sách ngành đào tạo tại Đại học tổng hợp NSU?
Tin tức mới về Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Novosibirsk
Bảy trường đại học của Nga được đưa vào Bảng xếp hạng chất lượng đại học thế giới (Academic Ranking of World Universities – ARWU), do Viện Giáo dục Đại học thuộc Đại học Giao thông Thượng Hải tổng hợp hàng năm. Các trường đại học này là Đại học Quốc gia Moskva mang tên […]
Người đứng đầu Bộ Giáo dục và Khoa học Nga Valery Falkov đã tổ chức một cuộc họp thông qua hội nghị truyền hình về sự phát triển của kính viễn vọng neutrino biển sâu Baikal Baikal-GVD. Nó có sự tham gia của những người đứng đầu các tổ chức khoa học và giáo dục, […]
Nền tảng giáo dục kỹ thuật số của Nga Dnevnik.ru có kế hoạch tích cực triển khai các hệ thống giáo dục của mình ở các khu vực của Nga, cũng như xuất khẩu các giải pháp của mình sang Congo và Việt Nam, ông Yury Boyko, giám đốc phát triển của công ty, cho […]
Nga sẽ khởi động một chương trình cho phép sinh viên vay thế chấp và thuê nhà ở với những điều kiện có lợi. Đồng thời, các nhà khoa học và giáo viên trẻ cũng sẽ được xếp vào diện công dân hưởng chung quyền lợi này. Chỉ thị liên quan để phát triển chương […]
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Giáo dục Đại học Liên bang Nga Valery Falkov đã tham gia khai mạc Diễn đàn Giáo sư “Khoa học và Công nghệ trong thế kỷ XXI: Xu hướng và triển vọng”. Người đứng đầu Bộ Khoa học và Giáo dục đại học Nga chúc mừng các thành viên […]
Bắt đầu từ năm 1994, cuộc thi Olymic toán sinh viên (International Mathematics Competition for University Students – IMC) được tổ chức hàng năm cho sinh viên các trường đại học trên thế giới và ngày càng thu hút sinh viên nhiều trường đại học tham gia. Theo kế hoạch, cuộc thi năm nay sẽ […]
Nghị định về việc thực hiện các dự án tạo ra các khuôn viên đẳng cấp quốc tế đã được ký bởi Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga, ông Mikhail Mishustin. Theo đó, dự kiến chính phủ sẽ phân bổ khoảng 36 tỷ rúp để thực hiện dự án trong 4 năm. Các khu […]
Tổ chức tư vấn và khảo sát chất lượng giáo dục Quacquarelli Symonds của Vương quốc Anh đã công bố kết quả của Bảng xếp hạng các trường đại học thế giới QS University Ranking 2022. Bảng xếp hạng năm nay đưa vào thống kê hơn 1300 cơ sở giáo dục đại học từ 97 […]
Vào ngày 26 tháng 5 năm 2021, Tổ chức ShanghaiRanking Consultancy đã công bố ARWU – Bảng xếp hạng toàn cầu về chất lượng đào tạo các chuyên ngành tại các trường đại học trên toàn thế giới. Trong danh sách năm nay có sự góp mặt của 19 trường đại học Nga, trong đó […]
Ngành Xã hội học tại Nga mở ra một hành trình học thuật đầy khám phá và sáng tạo cho sinh viên quốc tế. Du học Nga với học bổng Xã hội học là một cơ hội đáng kể cho những người muốn nghiên cứu về xã hội, văn hóa, và nhân loại vì đây […]
Ngành Công nghệ thông tin nói riêng và Khoa học máy tính nói chung đang thay đổi thế giới chúng ta với tốc độ chóng mặt. Tại Liên bang Nga, ngành này không chỉ là một lĩnh vực học thuật mạnh mẽ mà còn là cơ hội nghề nghiệp hấp dẫn. Du học Nga là […]
Nha khoa đang trở thành lựa chọn phổ biến trong ngành y học, và Nga là một điểm đến hấp dẫn cho những ai mơ ước trở thành bác sĩ nha khoa. Du học Nga không chỉ mang đến sự phát triển chuyên môn về Nha khoa mà còn mở ra những cơ hội học […]
Hình ảnh về Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Novosibirsk
Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?
Đời sống sinh viên tại Đại học tổng hợp quốc gia Novosibirsk
Đời sống văn hóa tại Đại học Novosibirsk
Novosibirsk đứng thứ 107 trong danh sách các thành phố sinh viên tốt nhất thế giới theo bảng xếp hạng QS Best students cities 2022, và hiện tại, khoảng 10% cư dân Akademgorodok hiện đang là sinh viên. Đại học tổng hợp Novosibirsk là nơi giao thoa độc đáo giữa văn hóa, giáo dục và khoa học. Ba lĩnh vực này không thể tách rời ở nơi đây, giúp NSU bằng cách mở ra những cơ hội đáng kinh ngạc về giao lưu văn hóa, tìm kiếm việc làm và cơ hội nghiên cứu khoa học cho sinh viên.
Từ năm 2013, Đại học quốc gia Novosibirsk đã triển khai Dự án Thích ứng Sinh viên Quốc tế tại NSU. Các sinh viên mới được khuyến khích xây dựng chương trình của mình dựa trên công thức “Thông tin hữu ích + Giao lưu xã hội của sinh viên + Thời gian rảnh rỗi thú vị = Thích ứng thành công”. Dự án được thực hiện bởi cán bộ và sinh viên NSU. Mục tiêu chính của nó là giúp sinh viên quốc tế thích nghi nhanh hơn với Novosibirsk và Akademgorodok.
NSU có mọi thứ bạn cần để tận hưởng thể thao. Trường có các câu lạc bộ thể thao và hai khu liên hợp thể thao trong khuôn viên trường. Khu phức hợp nhỏ hơn bao gồm sân bóng chuyền, sân trượt tuyết, một số phòng tập võ (judo, karate) và phòng tập thể dục. Cơ sở lớn hơn có hồ bơi, sân bóng rổ và phòng bóng bàn. Trung tâm Thể thao của nhà trường bao gồm một phòng tập thể dục lớn và một sân bóng đá có thể sử dụng làm sân trượt băng vào mùa Đông.
Ngoài ra còn có một hồ bơi có thể sử dụng quanh năm và một đường trượt tuyết xuyên quốc gia với chất lượng gần ở mức chuyên nghiệp. Có một phần ba số lượng sinh viên của Trường là thành viên của các nhóm huấn luyện thể thao, hoạt động tại một trong số 30 câu lạc bộ có mối liên kết với nhà trường. Những môn thể thao phổ biến nhất ở đây là trò chơi, tennis, đấu vật và thể dục dụng cụ. Các đội thể thao của sinh viên vẫn thường đoạt giải trong các cuộc tranh tài ở cấp thành phố hay cấp khu vực.
Thư viện của nhà trường sẽ hỗ trợ cho việc học tập của sinh viên với một bộ sưu tập các loại sách giáo khoa và sách tham khảo về tất cả các chuyên ngành. Những sách về lịch sử, ngôn ngữ và văn học nước Nga là một trong những bộ sách tốt nhất trong số các thư viện chuyên ngành ở Nga.
Ngoài ra sinh viên có thể tham khảo tại Thư viện Khoa học và Kỹ thuật Công cộng Quốc gia tại Novosibirsk. Đây là một trong những thư viện và trung tâm thông tin lớn nhất ở châu Á, với trên 14 triệu bản sách các loại, trong đó có 15 nghìn bản là các sách và bản thảo hiếm. Thư viện này có tất cả các bản sách đã từng xuất bản ở Nga và có mối quan hệ trao đổi với các tổ chức của 40 quốc gia khác.
Chi phí sinh hoạt tại Đại học Novosibirsk
Chi phí sinh hoạt ở Novosibirsk nói chung và Đại học tổng hợp Novosibirsk nói riên g khi còn là sinh viên phụ thuộc vào lối sống và hoạt động của từng người. Tuy nhiên, với kinh nghiệm của mình, chúng tôi đã tổng hợp các khoản chi tiêu theo mức bình quân của du học sinh quốc tế nói chung và du học sinh Việt Nam nói riêng. Theo đó, đối với mỗi sinh viên theo diện học bổng, sống trong ký túc xá, và mua đồ trong các siêu thị và tự nấu ăn sẽ có mức chi tiêu khoảng 10.000-15.000 rúp/tháng. Cụ thể như sau:
Chỗ ở trong Ký túc xá Đại học Novosibirsk
Nếu sinh viên chọn sống trong phòng riêng bên ngoài ký túc xá, giá thuê phòng phụ thuộc vào giá thị trường và các yếu tố như vị trí. Thông thường, giá thuê một phòng trong căn hộ là khoảng 10.000-00.000 rúp mỗi tháng chưa bao gồm phí điện nước. Ký túc xá tại Đại học tổng hợp Novosibirsk có phí thuê phòng chỉ từ 1.200 rub//tháng. Phí thuê phòng này được miễn nếu sinh viên được nhận học bổng. Ngoài ra, phí dịch vụ ký túc xá là 900-1.800 rub/tháng tùy theo phòng, không miễn giảm, và áp dụng cho tất cả sinh viên.
Chi phí ăn uống trong Ký túc xá Đại học Novosibirsk
Đây là một khoản chi phí bắt buộc, nhưng có sự khác biệt rất lớn giữa các sinh viên, phụ thuộc vào sở thích và thói quen ăn uống của từng người. Thông thường, chi phí này rơi vào khoảng 6.000 rúp/người/tháng nếu bạn mua đồ từ siêu thị và tự nấu ăn. Đặc biệt, trứng và sữa ở đây rất rẻ, 1 lít sữa tươi hoặc 10 quả trứng chỉ có giá 85 rúp.
Tất nhiên, trong các tòa nhà của Đại học Novosibirsk cũng có các căng-tin, và điều này giúp sinh viên có sự đa dạng hóa trong các bữa ăn, cũng như tiết kiệm thời gian nấu nướng. Nếu như bạn dùng bữa trưa công sở tại các quán cà phê và nhà hàng gần trường Đại học, chi phí sẽ ở trong khoảng 300-400 rúp, thì ở căng tin của Đại học Novosibirsk, một suất ăn cơ bản chỉ tốn khoảng 150-200 rúp.
Chi phí khác
- Bảo hiểm y tế tại Đại học Novosibirsk có chi phí là 3.500 rúp/năm, chỉ bằng một nửa so với mức bảo hiểm y tế dành cho sinh viên ở Moscow hay Saint Petersburg, và cũng thấp hơn rất nhiều so với mức bảo hiểm y tế 30.000-80.000 rúp ở bên ngoài, nhưng vẫn cung cấp đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Về phương tiện di chuyển, vé xe bus, xe điện hoặc tàu điện tại Novosibirsk là 25-30 rúp/lượt (tương đương giá vé xe bus tại Việt Nam). Chi phí taxi bình quân ở Akademgorodok là khoảng 100-150 rúp, tùy thuộc vào khoảng cách di chuyển.
- Internet được cung cấp miễn phí trong khuôn viên trường (ký túc, phòng học, thư viện, v.v.). Dịch vụ internet 3G có giá 400 rúp mỗi tháng, internet 4G có giá 700 rúp/tháng.
- Các sản phẩm vệ sinh và hàng tiêu dùng sẽ có chi phí khoảng 300-1.200 rúp mỗi tháng.
Ký túc xá tại Đại học Novosibirsk
Ký túc xá nằm ở phía trước lối vào Tòa nhà Phòng thí nghiệm, cách khuôn viên Đại học Novosibirsk chỉ 5 phút đi bộ. Sinh viên quốc tế thường sống trong phòng chung trong ký túc xá kiểu block. Một khối bao gồm một hoặc hai phòng và một phòng tắm được trang bị vòi sen và nhà vệ sinh. Mỗi phòng đều được trang bị nội thất (bàn, ghế, giường, ngăn kéo, kệ và tủ). Sinh viên được nhận nệm, chăn, gối và các loại khăn trải giường khác, được thay hàng tuần. Mỗi tầng đều được trang bị bếp chung đầy đủ tiện nghi và phòng giải trí. Ngoài ra còn có phòng giặt dành riêng cho sinh viên sử dụng miễn phí, cùng với căng tin và hầm để xe đạp.
Tổng cộng, trường hiện có 10 ký túc xá. Ký túc xá số 4, 5, 6, 7, 8/1, 8/2, 9, 10 dành cho sinh viên hệ cử nhân. Hệ thống sắp xếp các phòng trong block. Sinh viên năm 1 và năm 2 ở trong các phòng rộng 3 người. Sinh viên năm 3 và 4 sống trong những căn phòng cho 1-2 người. Ký túc xá 1a, 1b dành cho nghiên cứu sinh, thực tập sinh và sinh viên khuyết tật. Chúng được trang bị bếp trên tầng, phòng học, phòng thể thao và phòng chơi cho trẻ em.
Sinh viên quốc tế sống ở các cơ sở sau:
Số tầng: 11
Dành cho: Nghiên cứu sinh, Thực tập sinh, Cán bộ
Số tầng: 11
Dành cho: Sinh viên cao học, Sinh viên quốc tế
Số tầng: 5
Dành cho: Khoa Kinh tế
Số tầng: 5
Dành cho: Khoa Vật lý, Khoa Công nghệ thông tin
Số tầng: 5
Dành cho: Khoa Toán-Cơ, Sinh viên khuyết tật
Số tầng: 9
Dành cho: Khoa Vật lý, Khoa Công nghệ thông tin
Số tầng: 9
Dành cho: Viện Y và Tâm lý, Viện Triết và Luật
Số tầng: 5
Dành cho: Khoa Địa chất, Viện Robot
Số tầng: 5
Dành cho: Viện Nhân văn
Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?
Sinh viên Việt Nam tại Đại học tổng hợp quốc gia Novosibirsk
Các bạn thân mến!
Tôi là Ngô Thị Hường, sinh ra và lớn lên ở một vùng quê đồng bằng Bắc Bộ nằm ở phía Bắc của đất nước Việt Nam. Sau khi tốt nghiệp phổ thông tôi thi đậu vào một trường đại học Mỏ – Địa chất ở Hà Nội, sau đó tôi làm việc tại Viện Địa chất thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, nơi đã có nhiều năm kinh nghiệm hợp tác với Viện Hàn lâm Khoa học Liên bang Nga.
Tại đây cũng có rất nhiều các bác, các cô, các chú đã từng học tập, nghiên cứu và tốt nghiệp tại Liên Xô cũ (trước đây) bây giờ là Liên bang Nga. Tôi có cơ hội được gặp và làm việc với các thầy, các bạn Nga, và tôi thấy được sự đam mê, hăng say nhiệt huyết cũng như chuyên môn và kinh nghiệm làm việc nghiên cứu trình độ cao của các bạn Nga. Với sự động viên của gia đình và đồng nghiệp tôi đã nộp hồ sơ ứng tuyển và trúng học bổng du học Nga theo diện Hiệp định.
Hiện nay tôi đang là nghiên cứu sinh năm 2 tại trường Đại học Nghiên cứu Tổng hợp Quốc gia Novosibirsk thuộc thành phố Novosibirsk lớn thứ 3 của Nga, được coi là thủ đô của vùng Siberia. Ngôi trường với nhiều cơ sở vật chất hiện đại, luôn nằm trong top 10 của Nga, đặc biệt có thế mạnh nghiên cứu các ngành khoa học tự nhiên.

Trường liên kết chặt chẽ với các viện trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Liên bang Nga và 90% cán bộ giảng dạy đến từ các viện nên có nhiều kinh nghiệm, trình độ cao hướng dẫn sinh viên học tập, hỗ trợ nghiên cứu.
Tôi đến nước Nga vào khoảng cuối tháng Mười, đó cùng là lúc tuyết bắt đầu rơi. Lần đầu tiên tôi được nhìn thấy tuyết, được sờ thấy tuyết. Toàn bộ không gian là một màu trắng do tuyết phủ lên giống như là một bức tranh trong chuyện cổ tích mà tôi đã được nhìn, được xem trên tivi, đó là cảm giác mà tôi không bao giờ quên được.
Khi mới bắt đầu sống và học tập tại đây tôi cũng gặp nhiều bỡ ngỡ, khó khăn, từ việc học ngôn ngữ, làm quen với điều kiện khí hậu khắc nghiệt của vùng Siberia mùa đông nhiệt độ có khi -400C. Nhưng đổi lại thì cuộc sống và con người nơi đây rất yên bình, thân thiện, tốt bụng đã đem tới cho tôi rất nhiều những trải nghiệm thú vị. Giá cả sinh hoạt và mức chi tiêu ở đây không quá cao, ngoài việc nhận được học bổng Hiệp định hiện tại tôi còn được nhận thêm sự hỗ trợ của trường.
Đó là điều kiện tốt để tôi tiếp tục học tập và nghiên cứu, ngoài ra cũng có thể đi du lịch mùa hè ở Nga. Với tôi ấn tượng về đất nước và con người Nga nơi đây rất tuyệt vời, thật may mắn khi mà tôi có cơ hội được sang đây học tập và nghiên cứu.
Đại học tổng hợp quốc gia Novosibirsk trong các Bảng xếp hạng
Đại học Novosibirsk xếp hạng #246 Thế giới, #3 Liên bang Nga theo QS World University Rankings
| Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Arts & Humanities | ||
| Archaeology | 51-100 | 1 |
| Linguistics | 251-300 | 10 |
| Engineering & Technology | 249 | 9 |
| Computer Science and Information Systems | 301-350 | 8 |
| Chemical Engineering | 151-200 | 1 |
| Electrical and Electronic Engineering | 251-300 | 5 |
| Mechanical, Aeronautical & Manufacturing Engineering | 251-300 | 7 |
| Petroleum Engineering | 51-100 | 5 |
| Life Sciences & Medicine | ||
| Biological Sciences | 251-300 | 4 |
| Medicine | 551-600 | 7 |
| Pharmacy & Pharmacology | 301-350 | 3 |
| Natural Sciences | 113 | 3 |
| Chemistry | 151-200 | 4 |
| Materials Sciences | 301-350 | 9 |
| Mathematics | 110 | 6 |
| Physics & Astronomy | 130 | 4 |
| Social Sciences & Management | ||
| Economics & Econometrics | 451-500 | 15 |
| QS Emerging Europe & Central Asia 2022 | 8 EECA | 3 |
| QS Graduate Employability Rankings 2022 | 301-500 | 6 |
Đại học NSU xếp hạng #601-800 Thế giới, #8 Liên bang Nga theo THE World University Rankings
| Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Arts & Humanities | 301-400 | 4 |
| Archaeology | 4 | |
| Art, Performing Arts & Design | 4 | |
| History, Philosophy & Theology | 4 | |
| Languages, Literature & Linguistics | 4 | |
| Clinical, Pre-clinical & Health | 801–1000 | 6 |
| Medicine & Dentistry | 5 | |
| Computer science | 801–1000 | 15 |
| Engineering & Technology | 601–800 | 11 |
| Chemical Engineering | 11 | |
| Civil Engineering | 8 | |
| Electrical & Electronic Engineering | 11 | |
| General Engineering | 10 | |
| Mechanical & Aerospace Engineering | 11 | |
| Life sciences | 601–800 | 7 |
| Agriculture & Forestry | 5 | |
| Biological Sciences | 7 | |
| Physical sciences | 251–300 | 5 |
| Chemistry | 5 | |
| Geology, Environmental, Earth & Marine Sciences | 5 | |
| Mathematics & Statistics | 5 | |
| Physics & Astronomy | 5 | |
| Social sciences | 801+ | 14 |
| Communication & Media Studies | 13 | |
| Politics & International Studies (incl Development Studies) | 13 | |
| Sociology | 14 | |
| THE World Reputation Rankings | 126-150 | 5 |
Đại học Novosibirsk xếp hạng #701-800 Thế giới, #4 Liên bang Nga theo ShanghaiRanking ARWU
| Global Ranking of Academic Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Natural Sciences | ||
| Mathematics | 401-500 | 4 |
| Physics | 151-200 | 3 |
Đại học Novosibirsk xếp hạng #496 Thế giới, #2 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng CWUR
Đại học Novosibirsk xếp hạng #2927 Thế giới, #8 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng SCImago
| Ranks by Subject areas / categories | World | Đ. Âu | Russia |
|---|---|---|---|
| Agricultural and Biological Sciences | 2133 | 103 | 12 |
| —–Ecology, Evolution, Behavior and Systematics | 1460 | 70 | 17 |
| —–Plant Science | 958 | 44 | 5 |
| Arts and Humanities | 669 | 40 | 13 |
| —–History | 409 | 36 | 17 |
| —–Literature and Literary Theory | 298 | 25 | 8 |
| Biochemistry, Genetics and Molecular Biology | 2893 | 91 | 10 |
| Chemistry | 2991 | 151 | 22 |
| Computer Science | 2892 | 204 | 41 |
| Earth and Planetary Sciences | 2074 | 163 | 73 |
| —–Geology | 504 | 13 | 6 |
| —–Paleontology | 475 | 50 | 15 |
| —–Space and Planetary Science | 1139 | 67 | 24 |
| Economics, Econometrics and Finance | 1978 | 166 | 38 |
| Energy | 2307 | 161 | 35 |
| Engineering | 2704 | 166 | 40 |
| —–Aerospace Engineering | 851 | 70 | 26 |
| —–Industrial and Manufacturing Engineering | 1932 | 131 | 24 |
| —–Mechanical Engineering | 1311 | 61 | 16 |
| Environmental Science | 3277 | 260 | 89 |
| Mathematics | 1895 | 97 | 22 |
| Medicine | 3716 | 155 | 21 |
| —–Cardiology and Cardiovascular Medicine | 2073 | 92 | 24 |
| —–Infectious Diseases | 2532 | 99 | 25 |
| —–Oncology | 520 | 5 | 3 |
| —–Radiology, Nuclear Medicine and Imaging | 1894 | 69 | 20 |
| Pharmacology, Toxicology and Pharmaceutics | 1457 | 48 | 9 |
| Physics and Astronomy | 1340 | 44 | 18 |
| Psychology | 2377 | 120 | 30 |
| Social Sciences | 1845 | 116 | 26 |
| —–Anthropology | 402 | 24 | 10 |
| —–Geography, Planning and Development | 2285 | 196 | 38 |
| —–Sociology and Political Science | 1398 | 109 | 29 |
Đại học Novosibirsk xếp hạng #579 Thế giới, #246 châu Âu, #5 Liên bang Nga theo US News
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Chemistry | 220 | 2 |
| Engineering | 809 | 5 |
| Geosciences | 346 | 4 |
| Materials Science | 475 | 11 |
| Mathematics | 216 | 7 |
| Optics | 159 | 6 |
| Physical Chemistry | 413 | 7 |
| Physics | 55 | 4 |
Đại học Novosibirsk xếp hạng #767 Thế giới, #312 châu Âu, #8 Liên bang Nga theo Webometrics
Đại học Novosibirsk xếp hạng #682 Thế giới, #5 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng URAP
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Archeology | 380 | 3 |
| Astronomy & Astrophysics | 221 | 4 |
| Biological Sciences | 737 | 5 |
| Chemical Engineering | 427 | 5 |
| Chemical Sciences | 289 | 3 |
| Earth Sciences | 401 | 3 |
| Electrical & Electronics Engineering | 522 | 8 |
| Engineering | 874 | 9 |
| Geology | 351 | 3 |
| Materials Engineering | 548 | 10 |
| Mathematical Sciences | 218 | 4 |
| Medical and Health Sciences | 1369 | 10 |
| Molecular Biology & Genetics | 540 | 5 |
| Nanoscience & Nanomaterials | 469 | 8 |
| Optics | 140 | 6 |
| Philosophy | 199 | 1 |
| Physical Sciences | 179 | 3 |
| Technology | 722 | 8 |
Đại học Novosibirsk hạng #451-500 Thế giới, #2 Liên bang Nga theo ISC World University Rankings
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| NATURAL SCIENCES | 451-500 | 2 |
| Biological sciences | 601-700 | 4 |
| Chemical sciences | 351-400 | 3 |
| Earth and related environmental sciences | 601-700 | 4 |
| Mathematics | 301-350 | 7 |
| Physical sciences | 206 | 4 |
| ENGINEERING AND TECHNOLOGY | 601-700 | 7 |
| Chemical engineering | 301-350 | 2 |
| Environmental engineering | 601-700 | 3 |
| Materials engineering | 501-600 | 11 |
| Mechanical engineering | 301-350 | 5 |
| Nano-technology | 401-450 | 8 |
| Other engineering and technologies | 601-700 | 4 |
Đại học Novosibirsk xếp hạng #268 Thế giới, #7 Liên bang Nga theo Round University Ranking
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Teaching | 125 | 11 |
| Research | 495 | 8 |
| International Diversity | 527 | 16 |
| Financial Sustainability | 317 | 10 |
| Reputation | 507 | 11 |
| Academic | 478 | 7 |
| Humanities | ||
| Decision Sciences | 909 | 21 |
| Social Sciences | ||
| Business, Management, and Accounting | 981 | 31 |
| Economics | 862 | 15 |
| Psychology | 876 | 17 |
| Life Sciences | ||
| Biochemistry, Genetics, and Molecular Biology | 562 | 5 |
| Health Professions | 902 | 24 |
| Veterinary | 566 | 1 |
| Medical Sciences | ||
| Immunology and Microbiology | 822 | 15 |
| Medicine | 769 | 11 |
| Neuroscience | 684 | 9 |
| Nursing | 488 | 3 |
| Pharmacology, Toxicology, and Pharmaceutics | 633 | 8 |
| Natural Sciences | ||
| Chemistry | 277 | 3 |
| Earth and Planetary Sciences | 327 | 2 |
| Physical Sciences | 227 | 3 |
| Environmental Science | 749 | 6 |
| Mathematics | 483 | 5 |
| Technical Sciences | ||
| Chemical Engineering | 332 | 2 |
| Computer science | 845 | 17 |
| Energy | 510 | 5 |
| Engineering | 605 | 10 |
| Nanoscience and Nanotechnology | 330 | 3 |
| Materials Science | 435 | 8 |
Đại học Novosibirsk xếp hạng #197 Thế giới, #6 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng MosIUR
Đại học Novosibirsk xếp hạng #1810 Thế giới, #25 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng GScholar
Đại học Novosibirsk xếp hạng #9 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank
Đại học Novosibirsk xếp hạng #937 Thế giới, #360 châu Âu, #5 Liên bang Nga theo BXH EduRank
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Engineering | 754 | 3 |
| Acoustical Engineering | 753 | 5 |
| Aerospace Engineering | 495 | 5 |
| Chemical Engineering | 654 | 3 |
| Civil Engineering | 803 | 6 |
| Electrical Engineering | 921 | 12 |
| Marine Engineering | 757 | 7 |
| Mechanical Engineering | 965 | 10 |
| Metallurgical Engineering | 721 | 7 |
| Mining Engineering | 407 | 5 |
| Nanotechnology | 705 | 4 |
| Nuclear Engineering | 387 | 9 |
| Optical Engineering | 513 | 4 |
| Petroleum Engineering | 535 | 10 |
| Structural Engineering | 800 | 6 |
| Telecommunications | 704 | 5 |
| Computer Science | 1189 | 7 |
| Computer Graphics | 648 | 4 |
| Computer Networking | 989 | 5 |
| Medicine | ||
| Pharmacy | 550 | 9 |
| Liberal Arts & Social Sciences | ||
| Aesthetics | 798 | 4 |
| Classics and Ancient History | 815 | 4 |
| Biology | 1093 | 3 |
| Astrobiology | 711 | 8 |
| Biochemistry | 959 | 3 |
| Bioinformatics and Computational biology | 843 | 5 |
| Evolutionary Biology | 865 | 4 |
| Molecular Biology | 964 | 3 |
| Paleontology | 905 | 3 |
| Chemistry | 813 | 3 |
| Computational Chemistry | 562 | 6 |
| Environmental Chemistry | 797 | 5 |
| Inorganic | 427 | 3 |
| Materials Science | 645 | 3 |
| Organic Chemistry | 683 | 3 |
| Physical chemistry | 611 | 3 |
| Polymer science and Plastics engineering | 715 | 5 |
| Radiochemistry | 968 | 6 |
| Physics | 634 | 3 |
| Applied Physics | 362 | 2 |
| Astrophysics and Astronomy | 569 | 5 |
| Atomic and Molecular physics | 276 | 5 |
| Condensed Matter | 458 | 6 |
| Nuclear Physics | 296 | 4 |
| Quantum and Particle physics | 571 | 3 |
| Theoretical Physics | 485 | 10 |
| Mathematics | 1143 | 6 |
| Applied Mathematics | 539 | 5 |
| Operations Research | 747 | 3 |
| Environmental Science | 1062 | 5 |
| Earth science / Geoscience / Geophysics | 475 | 3 |
| Geography and Cartography | 994 | 7 |
| Geology | 924 | 3 |
| Meteorology and Atmospheric Science | 530 | 5 |
| Oceanography | 940 | 6 |
| Petrology and Geochemistry | 311 | 2 |
| Art & Design | 1219 | 5 |
| Animation | 673 | 5 |
| Illustration and Concept Art | 753 | 9 |
| Music | 437 | 1 |
| Painting and Drawing | 721 | 7 |
| Sculpture | 721 | 7 |
Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?
Các ngành đào tạo tại Đại học tổng hợp quốc gia Novosibirsk
Các ngành đào tạo đại học tại Đại học tổng hợp Novosibirsk
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.03.01: Toán học | 405000 |
| 01.03.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính | 405000 |
| 01.03.03: Cơ học và Mô hình toán | 405000 |
| 02.03.01: Toán học và Khoa học Máy tính | 405000 |
| 03.03.02: Vật lý | 405000 |
| 04.03.01: Hóa học | 405000 |
| 05.03.01: Địa chất | 405000 |
| 06.03.01: Sinh học | 405000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 09.03.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính | 405000 |
| 15.03.06: Cơ điện tử và Robotics | 405000 |
| Khối ngành: Khoa học y tế và Dịch vụ sức khỏe cộng đồng | |
| 31.05.01: Y đa khoa | 585000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 37.03.01: Tâm lý học | 405000 |
| 38.03.01: Kinh tế học | 405000 |
| 38.03.02: Quản trị | 405000 |
| 40.03.01: Pháp luật | 405000 |
| 42.03.02: Báo chí | 405000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 45.03.01: Ngữ văn Nga | 405000 |
| 46.03.01: Lịch sử | 405000 |
| 47.03.01: Triết học | 405000 |
Các ngành đào tạo cao học tại Đại học tổng hợp Novosibirsk
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.04.01: Toán học | 468000 |
| 01.04.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính | 585000 |
| 01.04.03: Cơ học và mô hình toán | 468000 |
| 02.04.01: Toán học và Khoa học Máy tính | 468000 |
| 03.04.02: Vật lý | 468000 |
| 04.04.01: Hóa học | 468000 |
| 05.04.01: Địa chất | 468000 |
| 06.04.01: Sinh học | 468000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 09.04.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính | 468000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 38.04.01: Kinh tế học | 468000 |
| 38.04.02: Quản trị | 468000 |
| 40.04.01: Pháp luật | 468000 |
| 42.04.02: Báo chí | 468000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 45.04.01: Ngữ văn Nga | 468000 |
| 46.04.01: Lịch sử | 468000 |
| 47.04.01: Triết học | 468000 |
Các hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành tại Đại học Novosibirsk
| Hướng nghiên cứu | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| 1.1.1 – Phân tích thực, phức tạp và chức năng | 495000 |
| 1.1.2 – Phương trình vi phân và vật lý toán | 495000 |
| 1.1.3 – Hình học và cấu trúc liên kết | 495000 |
| 1.1.4 – Lý thuyết xác suất và thống kê toán học | 495000 |
| 1.1.5 – Logic toán học, đại số, lý thuyết số và toán rời rạc | 495000 |
| 1.1.6 – Toán tính toán | 495000 |
| 1.1.7 – Cơ học lý thuyết, động lực học máy | 495000 |
| 1.1.8 – Cơ học của chất rắn biến dạng | 495000 |
| 1.1.9 – Cơ học chất lỏng, khí và plasma | 495000 |
| 1.1.10 – Cơ sinh học và công nghệ sinh học | 495000 |
| 1.2.1 – Trí tuệ nhân tạo và học máy | 495000 |
| 1.2.2 – Mô hình toán học, phương pháp số và gói phần mềm | 495000 |
| 1.2.3 – Lý thuyết khoa học máy tính, điều khiển học | 495000 |
| 1.2.4 – An ninh mạng | 495000 |
| 1.3.2 – Dụng cụ và phương pháp vật lý thực nghiệm | 495000 |
| 1.3.3 – Vật lý lý thuyết | 495000 |
| 1.3.4 – Vật lý phóng xạ | 495000 |
| 1.3.6 – Quang học | 495000 |
| 1.3.8 – Vật lý chất ngưng tụ | 495000 |
| 1.3.9 – Vật lý plasma | 495000 |
| 1.3.11 – Vật lý chất bán dẫn | 495000 |
| 1.3.14 – Vật lý nhiệt và kỹ thuật nhiệt lý thuyết | 495000 |
| 1.3.15 – Vật lý hạt nhân nguyên tử và hạt cơ bản, vật lý năng lượng cao | 495000 |
| 1.3.17 – Vật lý hóa học, sự cháy nổ, vật lý các trạng thái cực đoan của vật chất | 495000 |
| 1.3.18 – Vật lý chùm hạt tích điện và công nghệ máy gia tốc | 495000 |
| 1.3.19 – Vật lý laser | 495000 |
| 1.3.20 – Tinh thể học, vật lý tinh thể | 495000 |
| 1.4.1 – Hóa vô cơ | 495000 |
| 1.4.2 – Hóa phân tích | 495000 |
| 1.4.3 – Hóa hữu cơ | 495000 |
| 1.4.4 – Hóa lý | 495000 |
| 1.4.5 – Hóa tin học | 495000 |
| 1.4.8 – Hóa học các hợp chất nguyên tố hữu cơ | 495000 |
| 1.4.9 – Hóa hữu cơ sinh học | 495000 |
| 1.4.14 – Động học và xúc tác | 495000 |
| 1.4.15 – Hóa học chất rắn | 495000 |
| 1.4.16 – Hóa dược | 495000 |
| 1.5.2 – Lý sinh | 495000 |
| 1.5.3 – Sinh học phân tử | 495000 |
| 1.5.4 – Hóa sinh | 495000 |
| 1.5.5 – Sinh lý con người và động vật | 495000 |
| 1.5.7 – Di truyền học | 495000 |
| 1.5.8 – Toán sinh học, tin sinh học | 495000 |
| 1.5.9 – Thực vật học | 495000 |
| 1.5.10 – Virus học | 495000 |
| 1.5.12 – Động vật học | 495000 |
| 1.5.14 – Côn trùng học | 495000 |
| 1.5.15 – Sinh thái | 495000 |
| 1.5.22 – Sinh học tế bào | 495000 |
| 1.6.1 – Địa chất tổng quát và khu vực. Địa kiến tạo và địa động lực | 495000 |
| 1.6.2 – Cổ sinh vật học và địa tầng | 495000 |
| 1.6.3 – Thạch học, núi lửa học | 495000 |
| 1.6.4 – Khoáng vật học, tinh thể học. Địa hóa học, phương pháp địa hóa thăm dò khoáng sản | 495000 |
| 1.6.9 – Địa vật lý | 495000 |
| 1.6.11 – Địa chất, tìm kiếm, thăm dò và khai thác mỏ dầu khí | 495000 |
| 1.6.20 – Địa tin học, bản đồ | 495000 |
| 2.3.1 – Hệ thống phân tích, quản lý và xử lý thông tin, thống kê | 495000 |
| 2.3.5 – Toán học và phần mềm của hệ thống máy tính, tổ hợp và mạng máy tính | 495000 |
| 2.3.6 – Phương pháp và hệ thống bảo vệ thông tin, an toàn thông tin | 495000 |
| 2.3.7 – Tự động hóa mô hình hóa và thiết kế máy tính | 495000 |
| 3.1.6 – Ung thư, xạ trị | 495000 |
| 3.1.20 – Tim mạch | 495000 |
| 5.1.1 – Khoa học pháp lý lý luận và lịch sử | 495000 |
| 5.1.2 – Khoa học pháp lý công (nhà nước, pháp lý) | 495000 |
| 5.1.3 – Khoa học luật tư (dân sự) | 495000 |
| 5.1.4 – Khoa học luật hình sự | 495000 |
| 5.1.5 – Khoa học pháp lý quốc tế | 495000 |
| 5.2.2 – Phương pháp toán học, thống kê và công cụ trong kinh tế | 495000 |
| 5.2.3 – Kinh tế vùng và kinh tế ngành | 495000 |
| 5.2.4 – Tài chính | 495000 |
| 5.2.6 – Quản lý | 495000 |
| 5.3.2 – Tâm sinh lý | 495000 |
| 5.4.2 – Xã hội học kinh tế | 495000 |
| 5.4.4 – Cấu trúc xã hội, thể chế và quá trình xã hội | 495000 |
| 5.6.1 – Lịch sử trong nước | 495000 |
| 5.6.2 – Lịch sử chung | 495000 |
| 5.6.3 – Khảo cổ học | 495000 |
| 5.6.4 – Dân tộc học, nhân chủng học và dân tộc học | 495000 |
| 5.6.5 – Sử liệu, nghiên cứu nguồn, phương pháp nghiên cứu lịch sử | 495000 |
| 5.6.7 – Lịch sử quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại | 495000 |
| 5.7.1 – Bản thể học và lý thuyết tri thức | 495000 |
| 5.7.2 – Lịch sử triết học | 495000 |
| 5.7.6 – Triết học khoa học công nghệ | 495000 |
| 5.7.7 – Triết học chính trị xã hội | 495000 |
| 5.8.2 – Lý luận và phương pháp đào tạo, giáo dục (theo lĩnh vực, cấp học) | 495000 |
| 5.9.1 – Văn học Nga và văn học các dân tộc Liên bang Nga | 495000 |
| 5.9.3 – Lý luận văn học | 495000 |
| 5.9.5 – Tiếng Nga. Ngôn ngữ của các dân tộc Nga | 495000 |
| 5.9.8 – Ngôn ngữ học lý thuyết, ứng dụng và so sánh | 495000 |
| 5.9.9 – Truyền thông và báo chí | 495000 |
| 5.10.1 – Lý luận và lịch sử văn hóa nghệ thuật | 495000 |
| 5.12.3 – Nghiên cứu ngôn ngữ liên ngành | 495000 |
| 5.12.4 – Mô hình nhận thức | 495000 |
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!
