Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai
Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai mang tên Polzunov là một trong những trường đại học lớn nhất ở Tây Siberia. Hàng năm, có khoảng 2000 sinh viên chính quy tốt nghiệp từ trường đại học AltSTU, được đào tạo chuyên nghiệp nhiều cấp trong một số chương trình học thuật. Hàng năm, trường gặp gỡ và tiếp xúc với hơn 20 đoàn đại sứ quán, phái đoàn, tổ chức của các quốc gia nước ngoài để thảo luận về các vấn đề hợp tác trong khoa học và đào tạo công dân nước ngoài. Nhờ đó, công tác giao lưu và hợp tác quốc tế trong giáo dục được đẩy mạnh, giúp sinh viên được tiếp cận với nền giáo dục quốc tế, rèn luyện để có được trình độ học vấn vững vàng, khả năng chuyên môn cao, và một tầm nhìn toàn cầu.
Tên chính thức
Алтайский государственный технический университет имени И.И.Ползунова
Tên quốc tế
Polzunov Altai State Technical University
Địa chỉ
Số 46 đại lộ Lenin, thành phố Barnaul.
Năm thành lập
23/12/1993
Thứ hạng
#2358 World, #40 Russia theo Google Scholar Ranking
#351-400 EECA, #86 Russia theo QS World University Rankings
#1501-1750 World, #87 Russia theo 3 Mission University Ranking
#1101 World, #89 Russia theo Round University Ranking
#4660 World, #111 Russia theo Webometrics
#8010 World, #127 Russia theo SCImago Institutions Rankings
Thông tin liên hệ
Website: https://www.altstu.ru/
Điện thoại: +7 (3852) 29−07−06
Email: politeh@altgtu.ru
Sinh viên
12000 sinh viên chính quy, 600 sinh viên quốc tế
Sinh viên Việt Nam
Thông tin đang được cập nhật...
Giới thiệu tổng quan về Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai
Danh sách video
Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai mang tên Polzunov là tổ chức giáo dục đại học cấp quốc gia, một trung tâm giáo dục khoa học và văn hóa, và là trường đại học lớn nhất của vùng lãnh thổ Altai. Trường thường xuyên góp mặt trong danh sách 100 trường đại học chất lượng và uy tín nhất Liên bang Nga. Trường được hình thành trên cơ sở Viện Chế tạo Máy Barnaul, vốn mang tên Viện Chế tạo máy Zaporozhye trước khi được sơ tán đến Barnaul vào cuối năm 1941. Trường đã nhiều lần tay đổi tên gọi nhằm phù hợp với mục tiêu đào tạo cũng như quy mô đào tạo thực tế tại trường. Những tên gọi khác nhau trong lịch sử nhà trường gồm có:
– Viện Chế tạo Máy Barnaul (1942)
– Viện Chế tạo Máy Altai (1943)
– Viện Kỹ thuật Nông nghiệp Altai (1947)
– Học viện Bách khoa Altai (1959)
– Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai (1993)
Năm 2016, lần đầu tiên Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai được vinh danh trên Bảng xếp hạng các trường đại học Nga với vị trí thứ 72. Đây là bước ngoặt, đánh dấu sự ghi nhận về những thành tích mà tập thể cán bộ, nhân viên, giảng viên và sinh viên nhà trường đã dày công nỗ lực trong nhiều năm.
Trong lịch sử hơn 70 cống hiến đó, Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai mang tên I.I. Polzunova đã đào tạo hơn 117.000 chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến kỹ thuật, công nghệ cho nền kinh tế quốc dân. Trong số các sinh viên tốt nghiệp của trường có những người đã trở thành thống đốc và phó thống đốc, thị trưởng, ủy viên Hội đồng Liên bang, đại biểu của Đuma Quốc gia và Hội đồng lập pháp của các cơ quan nhà nước Liên bang Nga. Nhiều hơn trong số họ nay đã và đang là các nhà khoa học nổi tiếng, nhà thiết kế, người đứng đầu các doanh nghiệp công nghiệp. Nhiều cựu sinh viên của trường được ghi nhận và trao tặng các danh hiệu cao quý như “Anh hùng lao động xã hội chủ nghĩa” “Giải thưởng Lê-nin” , cùng nhiều giải thưởng, bằng khen, huân huy chương khác của nhà nước Liên Xô, Liên bang Nga và Cộng hòa Belarus, bên cạnh những giải thưởng bằng khen, huân huy chương của cơ quan lập pháp vùng Lãnh thổ Altai, Kuzbass và Tomsk.
Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai hiện bao gồm hai phân hiệu: Viện Công nghệ Biysk và Viện Công nghiệp Rubtsovsk; 10 văn phòng đại diện, 17 trung tâm giáo dục, 6 viện, 6 khoa, 49 phòng ban, cùng như một trường cao đẳng thực hành. Trường đào tạo 84 chuyên ngành và lĩnh vực. Trường cũng vinh dự là cơ sở đào tạo đại học duy nhất tại vùng lãnh thổ Altai có một trung tâm huấn luyện quân sự trong khuôn viên giáo dục của mình.
Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Đại học Kỹ thuật Altai?
Đơn vị giáo dục thuộc Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai
Viện công nghệ Biysk (chi nhánh)
Viện Công nghệ Biysk (chi nhánh) của Đại học Kỹ thuật quốc Altai nằm ở thành phố Biysk, được thành lập năm 1709 theo Nghị định của Peter Đại đế. Viện hợp tác chặt chẽ với các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm tạo ra những nguyên liệu và sản phẩm thực phẩm, phần mềm sản xuất và phát triển kinh tế, thiết bị điện tử và siêu âm, tham gia các chương trình giáo dục phát triển nguồn nhân lực của các công ty tham gia sản xuất vật liệu polymer và nanocompozit bão hòa năng lượng,
Viện công nghiệp Rubtsovsk (chi nhánh)
Viện công nghiệp Rubtsovsk bao gồm năm tòa nhà giáo dục, một tòa nhà liên hợp thể thao, mười phòng máy tính hiện đại (hơn 110 máy tính và mạng dữ liệu Internet toàn cầu), thư viện tài liệu giáo dục tốt nhất và lớn nhất trong thành phố (hơn 180 nghìn bản). Viện được kết nối với bốn ELS (hệ thống thư viện điện tử). Hơn 1500 sinh viên bậc cao đẳng, trung cấp nghề và sinh viên các chương trình đào tạo nâng cao, đào tạo lại đang theo học tại đây.
Viện Kinh tế và Quản lý
Viện áp dụng các phương pháp đào tạo chuyên môn, kinh tế xã hội và quản lý trên toàn thế giới cho sinh viên và nâng cao giáo dục kinh tế tại trường Đại học. Viện đã triển khai các chương trình chuyên ngành về kinh tế, quản lý, thuế, quan hệ kinh tế quốc tế và tài chính. Để nâng cao chất lượng đào tạo các chuyên gia trong hệ thống đa cấp, Viện tích cực hợp tác với các tổ chức của Lãnh thổ Altai, cũng như với chính quyền tỉnh và thành phố Altai.
Viện Kiến trúc và Thiết kế
Năm 1995, lần đầu tiên ở Altai, việc đào tạo các chuyên gia cấp cao về kiến trúc và thiết kế được tổ chức. Viện Kiến trúc và Thiết kế vận hành một phòng thí nghiệm về kiến trúc và thiết kế, bao gồm các phân khu: trường kiến trúc và thiết kế – tổ chức các hội thảo lý thuyết và đào tạo dự bị đại học được tổ chức tại đây, trung tâm thiết kế kiến trúc – thực hiện các dự án đang được phát triển ở đây kiến trúc và thiết kế với sự tham gia của sinh viên đại học và sau đại học.
Viện Công nghệ sinh học, Thực phẩm & Hóa học
Viện thực hiện nghiên cứu cơ bản và ứng dụng về hóa học polyme, vật liệu nano và chất xúc tác nhằm tạo ra thực phẩm dinh dưỡng, hệ thống điều khiển và tự động hóa các quy trình công nghệ. Viện điều hành một doanh nghiệp nhỏ sản xuất thiết bị quản lý nước sử dụng công nghệ màng tiên tiến. Trung tâm thử nghiệm thực phẩm và nguyên liệu thô AltSTU có phòng thí nghiệm hiện đại để tiến hành nghiên cứu cho nhu cầu và tổ chức của ngành.
Viện Nhân văn
Viện Nhân văn thực hiện các hoạt động giáo dục, khoa học, quốc tế và giáo dục. Hiện nay, Viện Nhân văn là một trong những khoa lớn nhất của trường đại học, bao gồm khoảng 150 giáo viên và nhân viên của Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai. Nhiệm vụ của Viện là tham gia tích cực vào công việc chung của trường đại học nhằm cung cấp những nhân sự có trình độ cao, củng cố vị thế của trường đại học trong không gian giáo dục và khoa học của khu vực và thế giới.
Viện Đào tạo từ xa
Viện Đào tạo từ xa thực hiện các hình thức giáo dục bán thời gian (như hình thức buổi tối quen thuộc hiện nay) và đào tạo từ xa. Trong suốt 75 năm làm việc tại AltSTU, hàng nghìn chuyên gia đã được đào tạo thông qua các hình thức bên ngoài, những người hiện đang làm việc thành công trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau ở Nga, bao gồm cả vai trò quản lý ở cấp khu vực và cấp Nga. Hiện nay, học viện có hơn 2000 sinh viên đang theo học ở 20 lĩnh vực khác nhau.
Khoa Cơ khí chế tạo máy và Giao thông đường bộ
Các bộ môn đào tạo chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau liên quan đến ngành công nghiệp ô tô. Tất cả các chuyên ngành đều có nhu cầu cao hiện nay vì đất nước đang được ô tô hóa nhanh chóng. Sinh viên quan tâm đến các hoạt động học tập bổ sung tham gia vào các nhóm xe thể thao và cung cấp ô tô, tham gia các hội nghị khoa học của Nga và quốc tế. Ngoài ra còn có phòng thí nghiệm xe thể thao, trường đua xe và nhiều loại phòng thí nghiệm khác.
Khoa Điện lực
Khoa Điện lực đào tạo cử nhân và thạc sĩ trong lĩnh vực “Kỹ thuật điện và Kỹ thuật điện”, cũng như nghiên cứu sinh và nghiên cứu sinh. Điều quan trọng cần lưu ý là khoa đã tạo ra bầu không khí hợp tác chặt chẽ giữa giáo viên và sinh viên, điều này góp phần phát triển quan hệ đối tác. Khi kết thúc khóa đào tạo, các sinh viên cùng với người hướng dẫn của họ sẽ phát triển và thực hiện các dự án của riêng mình. Cơ hội việc làm 100% với mức lương cao là lợi thế chính khi học tại Khoa.
Khoa Công nghệ thông tin
Sinh viên tốt nghiệp của khoa tích cực tham gia vào việc phát triển và triển khai hệ thống thông tin và công nghệ trong lĩnh vực khoa học, công nghiệp, kinh tế và xã hội. Tất cả sinh viên tốt nghiệp đều có kiến thức, kỹ năng và khả năng trong các lĩnh vực như lập trình, quản trị hệ thống máy tính, đồ họa máy tính, cơ sở dữ liệu, hệ điều hành. Hàng năm, sinh viên của Khoa đều giành được các khoản tài trợ và nhận học bổng cá nhân, bao gồm cả từ chính quyền khu vực và liên bang.
Khoa Công nghệ đặc biệt
Khoa Công nghệ Đặc biệt được thành lập vào năm 2014, với mục tiêu đào tạo ra các chuyên gia cho các doanh nghiệp chế tạo máy, sản xuất nhiều loại máy móc và thiết bị; trạm gia công; sản phẩm đảm bảo năng lực quốc phòng của đất nước; máy bay và ô tô; hệ thống phần mềm và phần cứng và thiết bị chẩn đoán; đồ gia dụng và đồ chơi. Khoa cũng tập trung phát triển hợp tác doanh nghiệp, đào tạo nhân sự có trình độ cao cho các doanh nghiệp này.
Khoa Xây dựng
Khoa Xây dựng và Công nghệ được thành lập vào năm 1961. Hiện tại, khoa là một trong những khoa lớn nhất tại trường đại học. Khoa bao gồm 6 bộ môn, với 55 giáo viên và 50 nhân viên. Khoảng 900 sinh viên theo học tại khoa theo 9 hồ sơ đào tạo. Các phòng ban chuẩn bị các chuyên gia được chứng nhận trong các lĩnh vực và chuyên ngành khác nhau có nhu cầu rộng rãi trên thị trường lao động. Những sinh viên tốt nghiệp tài năng nhất có thể tiếp tục học thạc sĩ, sau đại học và tiến sĩ.
Bạn muốn xem danh sách ngành đào tạo tại Đại học Kỹ thuật Altai?
Tin tức mới về Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai
“Bí sử”, cuốn sách Mông Cổ được viết vào năm 1240 ghi, vào ngày mùng 1/1, Khả Hãn Thành Cát Tư Hãn (1162 – 1227) tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo mới, bái thiên địa, lạy mẫu thân và mừng tuổi cho các cao niên. Đến nay, người Mông Cổ trên khắp thế giới […]
Sinh viên tại các trường Đại học Nga sẽ có thể giành được một chuyến đi miễn phí trong cuộc thi Tấm vé may mắn, RIA Novosti cho biết trong dịch vụ báo chí của Bộ Giáo dục và Khoa học. “Những người chiến thắng sẽ có một chuyến đi miễn phí giúp họ hoạt […]
Hình ảnh về Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai
Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?
Đời sống sinh viên tại Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai
Đời sống văn hóa tại Đại học Kỹ thuật Altai
Các hoạt động của sinh viên Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai rất đa dạng và phong phú. Các bài giảng, hội thảo, công việc trong phòng thí nghiệm, công việc nghiên cứu, bài kiểm tra, kỳ thi chỉ là một phần trong các hoạt động của sinh viên. Luôn có một hoạt động phù hợp dành cho mỗi sinh viên khi họ có thời gian rảnh rỗi. Các câu lạc bộ thể thao, câu lạc bộ sở thích, lớp học nghệ thuật, nhóm nghiên cứu xã hội luôn có sẵn cho sinh viên AltSTU.
Hội đồng sinh viên Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai là cơ quan quản lý tối cao của sinh viên tại AltSTU. Các ủy ban hội đồng sinh viên chịu trách nhiệm về nhiều khía cạnh khác nhau của hoạt động thường ngày của trường đại học. Hội đồng sinh viên AltSTU cũng chịu trách nhiệm về các câu lạc bộ sở thích (câu lạc bộ kinh doanh sinh viên, câu lạc bộ triết học và thảo luận «Zerkalo», câu lạc bộ trí tuệ «Artis», câu lạc bộ lớp học guitar, câu lạc bộ sinh viên thơ ca, câu lạc bộ trò chơi chiến lược «Alter Ego», câu lạc bộ hùng biện, câu lạc bộ ảnh và video và các câu lạc bộ khác).
Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai có các đội nghệ thuật nghiệp dư do các giảng viên có năng lực điều hành: nhà hát biểu diễn «Kaleidoscope» (hơn 30 năm tại AltSTU), phòng khiêu vũ khiêu vũ «Vernissage», nhóm thanh nhạc «Prelude», phòng khiêu vũ hiện đại, câu lạc bộ KVN, hội sân khấu, đoàn múa dân gian «Sudarushka», phòng thiết kế thời trang «Fashion Line» và nhiều nhóm khác.
Hiện tại, Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai có 17 chương trình thể thao: (bóng chuyền, bóng rổ, bóng đá mini, bóng bàn, đấu vật Greco-Roman, sambo, võ thuật, quyền anh, cử tạ, cử tạ và cử tạ, thể dục nhịp điệu thể thao, thể dục nhịp điệu chăm sóc sức khỏe, trượt tuyết, điền kinh, cờ vua, leo núi (leo núi đá) và bơi lội). Các huấn luyện viên cung cấp dịch vụ của họ cho bất kỳ ai muốn tham gia bất kỳ môn thể thao nào. Bất kỳ ai tham gia công tác xã hội đều chắc chắn đã học được các kỹ năng lãnh đạo có lợi cho sự nghiệp của mình sau khi tốt nghiệp.
Chi phí sinh hoạt tại Đại học Kỹ thuật Altai
Chi phí sinh hoạt ở Barnaul nói chung và Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai nói riêng khi còn là sinh viên phụ thuộc vào lối sống và hoạt động của từng người. Tuy nhiên, với kinh nghiệm của mình, chúng tôi đã tổng hợp các khoản chi tiêu theo mức bình quân của du học sinh quốc tế nói chung và du học sinh Việt Nam nói riêng. Theo đó, đối với mỗi sinh viên theo diện học bổng, sống trong ký túc xá, và mua đồ trong các siêu thị và tự nấu ăn sẽ có mức chi tiêu khoảng 8000-12000 rúp/tháng. Cụ thể như sau:
Chỗ ở trong Ký túc xá Đại học AltSTU
Ký túc xá tại Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai có phí thuê phòng chỉ từ 9900 rub/người/năm đối với phòng phổ thông, và 27300 rub/người/năm đối với phòng cao cấp.
Chi phí ăn uống trong Ký túc xá Đại học AltSTU
Đây là một khoản chi phí bắt buộc, nhưng có sự khác biệt rất lớn giữa các sinh viên, phụ thuộc vào sở thích và thói quen ăn uống của từng người. Thông thường, chi phí này rơi vào khoảng 6000 rúp/người/tháng nếu bạn mua đồ từ hệ thống siêu thị «Ашане» và tự nấu ăn.
Chi phí khác
- Bảo hiểm y tế tại Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai có chi phí là 5500 rúp/năm.
- Về phương tiện di chuyển, Thẻ giao thông sinh viên sẽ giúp giảm giá đáng kể khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng như xe buýt, xe điện,…
- Internet được cung cấp miễn phí trong khuôn viên trường (ký túc, phòng học, thư viện, v.v.). Dịch vụ internet 3G có giá 300-1000 rúp mỗi tháng, internet 4G có giá 500-1200 rúp/tháng.
- Các sản phẩm vệ sinh và hàng tiêu dùng sẽ có chi phí khoảng 300-1200 rúp mỗi tháng.
Ký túc xá tại Đại học Kỹ thuật Altai
Khuôn viên Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai có cơ sở hạ tầng bao gồm 7 ký túc xá. Sinh viên quốc tế chia sẻ ký túc xá với sinh viên bản địa, điều này mang đến cho họ cơ hội hoàn hảo để thực hành tiếng Nga trong một môi trường thoải mái bên ngoài lớp học. Tất cả các tòa nhà trong khuôn viên trường đều được giám sát an ninh 24 giờ. Cơ sở hạ tầng xung quanh ký túc xá cung cấp các cửa hàng tạp hóa, hiệu thuốc, căng tin sinh viên và nhiều quán cà phê phục vụ ẩm thực Nga, Trung Đông và châu Âu.
Năm 1960 – Ký túc xá số 3 được xây dựng. Năm 2002, ký túc xá này đứng thứ ba trong cuộc thi đánh giá thành phố giữa các ký túc xá sinh viên, và vào năm 2005, ký túc xá này đã giành chiến thắng trong cuộc thi đánh giá thành phố dành cho ký túc xá sinh viên ở Barnaul và đoạt giải trong đề cử “Đột phá của năm”.
Năm 1963 – Ký túc xá số 2 được đưa vào hoạt động. Năm 2005 và 2006 Ký túc xá số 2 đạt giải nhất cuộc thi đánh giá ký túc xá sinh viên thành phố Barnaul ở hạng mục “Ký túc xá thể thao nhất”. Trong 5 năm qua, đây là ký túc xá tốt nhất trong khuôn viên trường .
Năm 1964 – Ký túc xá số 1 mở cửa đón sinh viên. Năm 2002, ký túc xá số 1 đã được trao giải nhất trong cuộc thi đánh giá ký túc xá đại học ở Barnaul, và vào năm 2006, ký túc xá này đã giành giải nhất trong cuộc thi đánh giá ký túc xá sinh viên của thành phố ở Barnaul ở hạng mục “Tổ chức và thực hiện tốt nhất một cuộc thi sự kiện xã hội.”
Năm 1972 – Ký túc xá lớn nhất số 4 được đưa vào hoạt động. Năm 1998, ký túc đã được cấp bằng hạng 1 cho vị trí thứ nhất trong cuộc thi xét tuyển ký túc xá sinh viên của các trường đại học trong khu vực, và năm 2002, nhận vị trí thứ 2 trong cuộc thi xét duyệt ký túc xá của các trường đại học ở Barnaul.
Năm 1978 – Ký túc xá số 5 bắt đầu đi vào hoạt động.
Năm 1987 – ký túc xá kiểu khu số 6 được thành lập – ký túc xá duy nhất ngoài Urals dành cho sinh viên gia đình, được thiết kế cho 100 gia đình.
Năm 2006 – Ký túc xá sinh viên số 7 được đưa vào hoạt động.
Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?
Sinh viên Việt Nam tại Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai
Nội dung đang được cập nhật…
Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai trong các Bảng xếp hạng
Đại học AltSTU xếp hạng #351-400 EECA, #86 Liên bang Nga theo QS World University Rankings
Đại học AltSTU xếp hạng #8010 Thế giới, #127 Liên bang Nga theo SCImago Institutions Rankings
Đại học AltSTU xếp hạng #4660 Thế giới, #111 Liên bang Nga theo Webometrics
Đại học AltSTU xếp hạng #1101 Thế giới, #89 Liên bang Nga theo Round University Ranking
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Teaching | 923 | 69 |
| Research | 1096 | 89 |
| International Diversity | 1161 | 105 |
| Financial Sustainability | 1115 | 110 |
| Reputation | 1163 | 102 |
| Academic | 1122 | 83 |
| Humanities | 877 | 75 |
| Social Sciences | 1001 | 104 |
| Business, Management, and Accounting | 1012 | 38 |
| Economics | 973 | 35 |
| Life Sciences | 767 | 47 |
| Biochemistry, Genetics, and Molecular Biology | 1105 | 77 |
| Medical Sciences | ||
| Pharmacology, Toxicology, and Pharmaceutics | 1003 | 54 |
| Natural Sciences | ||
| Chemistry | 1038 | 65 |
| Earth and Planetary Sciences | 1083 | 90 |
| Physical Sciences | 998 | 55 |
| Environmental Science | 1070 | 72 |
| Mathematics | 1071 | 74 |
| Technical Sciences | 869 | 71 |
| Chemical Engineering | 1037 | 65 |
| Computer science | 1102 | 81 |
| Energy | 1057 | 73 |
| Engineering | 1075 | 70 |
| Nanoscience and Nanotechnology | 977 | 59 |
| Materials Science | 1038 | 65 |
Đại học AltSTU xếp hạng #1501-1700 Thế giới, #87 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng MosIUR
Đại học AltSTU xếp hạng #2358 Thế giới, #40 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng Google Scholar
Đại học AltSTU xếp hạng #138 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank
Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?
Các ngành đào tạo tại Đại học Kỹ thuật quốc gia Altai
Các ngành đào tạo đại học tại Đại học Kỹ thuật Altai
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 07.03.01: Kiến trúc | 145000 |
| 07.03.03: Thiết kế môi trường kiến trúc | 145000 |
| 08.03.01: Xây dựng | 145000 |
| 08.05.01: Xây dựng Cấu trúc đặc thù | 145000 |
| 09.03.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính | 140000 |
| 09.03.03: Khoa học máy tính ứng dụng | 140000 |
| 09.03.04: Kỹ thuật phần mềm | 140000 |
| 10.03.01: An toàn thông tin và Bảo mật thông tin | 140000 |
| 12.03.01: Kỹ thuật thiết bị | 145000 |
| 13.03.02: Điện năng và Kỹ thuật điện | 145000 |
| 13.03.03: Kỹ thuật Sản xuất và Truyền tải năng lượng | 145000 |
| 15.03.01: Kỹ thuật cơ khí | 145000 |
| 15.03.02: Máy móc và Trang thiết bị công nghệ | 145000 |
| 15.03.05: Kỹ thuật và Hỗ trợ công nghệ trong Chế tạo máy | 145000 |
| 18.03.01: Kỹ thuật hóa học | 140000 |
| 18.03.02: Quy trình tối ưu hóa năng lượng và tài nguyên trong Kỹ thuật hóa học, Hóa dầu và Kỹ thuật sinh học | 140000 |
| 19.03.01: Kỹ thuật sinh học | 140000 |
| 19.03.02: Kỹ thuật Thực phẩm gốc thực vật | 140000 |
| 19.03.03: Kỹ thuật Thực phẩm gốc động vật | 140000 |
| 19.03.04: Kỹ thuật Vận hành và Sản xuất thực phẩm công nghiệp | 140000 |
| 20.03.01: An toàn trong Công nghệ quyển | 140000 |
| 22.03.01: Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu | 145000 |
| 23.03.01: Kỹ thuật quy trình Giao thông vận tải | 145000 |
| 23.03.03: Vận hành Giao thông vận tải và các Tổ hợp và máy móc công nghệ | 145000 |
| 23.05.01: Tổ hợp công nghệ-Giao thông trên lục địa | 145000 |
| 27.03.05: Đổi mới | 145000 |
| 29.03.05: Thiết kế Sản phẩm Công nghiệp nhẹ | 145000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 38.03.01: Kinh tế học | 145000 |
| 38.03.02: Quản trị | 145000 |
| 38.03.04: Quản lý nhà nước và Quản lý đô thị | 145000 |
| 38.05.01: An ninh kinh tế | 145000 |
| Khối ngành: Nghệ thuật và Văn hóa | |
| 54.03.01: Thiết kế | 235000 |
Các ngành đào tạo cao học tại Đại học Kỹ thuật Altai
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 07.04.01: Kiến trúc | 150000 |
| 08.04.01: Xây dựng | 150000 |
| 09.04.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính | 150000 |
| 09.04.03: Khoa học máy tính ứng dụng | 150000 |
| 09.04.04: Kỹ thuật phần mềm | 150000 |
| 12.04.01: Kỹ thuật thiết bị | 150000 |
| 13.04.02: Điện năng và Kỹ thuật điện | 150000 |
| 13.04.03: Kỹ thuật Sản xuất và Truyền tải năng lượng | 150000 |
| 15.04.01: Kỹ thuật cơ khí | 150000 |
| 15.04.02: Máy móc và Trang thiết bị công nghệ | 150000 |
| 15.04.05: Kỹ thuật và Hỗ trợ công nghệ trong Chế tạo máy | 150000 |
| 18.04.01: Kỹ thuật hóa học | 150000 |
| 18.04.02: Quy trình tối ưu hóa năng lượng và tài nguyên trong Kỹ thuật hóa học, Hóa dầu và Kỹ thuật sinh học | 150000 |
| 19.04.02: Kỹ thuật Thực phẩm gốc thực vật | 150000 |
| 19.04.04: Kỹ thuật Vận hành và Sản xuất thực phẩm công nghiệp | 150000 |
| 22.04.01: Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu | 150000 |
| 23.04.02: Tổ hợp công nghệ và Giao thông vận tải trên mặt đất | 150000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 38.04.02: Quản trị | 150000 |
Các hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành tại Đại học Kỹ thuật Altai
| Hướng nghiên cứu | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| 1.1.7 – Cơ học lý thuyết, động lực học máy | 160000 |
| 1.1.9 – Cơ học chất lỏng, khí và plasma | 180000 |
| 1.2.1 – Trí tuệ nhân tạo và học máy | 160000 |
| 1.2.2 – Mô hình toán học, phương pháp số và gói phần mềm | 160000 |
| 1.2.3 – Lý thuyết khoa học máy tính, điều khiển học | 160000 |
| 1.3.2 – Dụng cụ và phương pháp vật lý thực nghiệm | 160000 |
| 1.3.8 – Vật lý ngưng tụ | 160000 |
| 1.3.14 – Vật lý nhiệt và kỹ thuật nhiệt lý thuyết | 160000 |
| 1.5.6 – Công nghệ sinh học | 160000 |
| 1.5.15 – Sinh thái | 160000 |
| 1.6.7 – Địa chất công trình, lớp băng vĩnh cửu và khoa học đất | 160000 |
| 2.1.5 – Vật liệu và sản phẩm xây dựng | 160000 |
| 2.1.7 – Công nghệ và tổ chức thi công | 160000 |
| 2.1.11 – Lý luận và lịch sử kiến trúc, trùng tu, tái thiết di sản lịch sử, kiến trúc | 160000 |
| 2.1.12 – Kiến trúc nhà và công trình. Khái niệm sáng tạo của hoạt động kiến trúc | 160000 |
| 2.1.13 – Quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn | 160000 |
| 2.2.4 – Dụng cụ và phương pháp đo (theo loại phép đo) | 160000 |
| 2.2.8 – Phương pháp và dụng cụ theo dõi, chẩn đoán vật liệu, sản phẩm, chất và môi trường tự nhiên | 160000 |
| 2.2.9 – Thiết kế và công nghệ thiết bị đo đạc, thiết bị vô tuyến điện tử | 160000 |
| 2.2.11 – Hệ thống thông tin, đo lường và điều khiển | 160000 |
| 2.2.12 – Thiết bị, hệ thống và sản phẩm y tế | 160000 |
| 2.3.1 – Hệ thống phân tích, quản lý và xử lý thông tin, thống kê | 160000 |
| 2.3.2 – Hệ thống máy tính và các thành phần của chúng | 160000 |
| 2.3.3 – Tự động hóa và điều khiển các quy trình công nghệ và sản xuất | 160000 |
| 2.3.4 – Quản lý trong hệ thống tổ chức | 160000 |
| 2.3.5 – Toán học và phần mềm của hệ thống máy tính, tổ hợp và mạng máy tính | 160000 |
| 2.3.6 – Phương pháp và hệ thống bảo mật thông tin, an toàn thông tin | 160000 |
| 2.3.7 – Tự động hóa mô hình hóa và thiết kế máy tính | 160000 |
| 2.3.8 – Khoa học máy tính và quy trình thông tin | 160000 |
| 2.4.2 – Tổ hợp và hệ thống điện | 160000 |
| 2.4.3 – Ngành điện lực | 160000 |
| 2.4.5 – Hệ thống và tổ hợp năng lượng | 180000 |
| 2.4.7 – Máy tuốc bin và động cơ piston | 160000 |
| 2.5.6 – Công nghệ cơ khí | 160000 |
| 2.5.7 – Công nghệ và máy móc xử lý áp lực | 160000 |
| 2.5.11 – Vận tải mặt đất, phương tiện và tổ hợp công nghệ | 160000 |
| 2.6.1 – Luyện kim và xử lý nhiệt kim loại, hợp kim | 160000 |
| 2.6.3 – Xưởng đúc | 160000 |
| 2.6.5 – Luyện kim bột và vật liệu composite | 160000 |
| 2.6.6 – Công nghệ nano và vật liệu nano | 160000 |
| 2.6.7 – Công nghệ các chất vô cơ | 160000 |
| 2.6.11 – Công nghệ và chế biến polyme, compozit tổng hợp và tự nhiên | 160000 |
| 2.6.13 – Quy trình và thiết bị công nghệ hóa học | 160000 |
| 2.6.17 – Khoa học vật liệu | 160000 |
| 2.7.1 – Công nghệ sinh học thực phẩm, dược liệu và hoạt chất sinh học | 160000 |
| 4.3.1 – Công nghệ, máy móc, thiết bị ngành nông nghiệp | 160000 |
| 4.3.2 – Công nghệ điện, thiết bị điện và cung cấp năng lượng cho cụm công nghiệp nông nghiệp | 160000 |
| 4.3.3 – Hệ thống thực phẩm | 160000 |
| 4.3.4 – Công nghệ, máy móc, thiết bị lâm nghiệp và chế biến gỗ | 160000 |
| 4.3.5 – Công nghệ sinh học thực phẩm và hoạt chất sinh học | 160000 |
| 5.2.2 – Phương pháp toán học, thống kê và công cụ trong kinh tế | 160000 |
| 5.2.3 – Kinh tế vùng và kinh tế ngành | 160000 |
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!
