Đại học Kinh tế Nga mang tên Plekhanov
Đại học Kinh tế Nga mang tên Plekhanov là trường đại học kinh tế lâu đời nhất và có quy mô lớn nhất ở Nga, với gần 120 năm lịch sử. Hiện nay nhà trường đang tổ chức giảng dạy tại khuôn viên Moscow và 22 chi nhánh trên khắp Liên bang Nga và nước ngoài.
Điểm đặc biệt của Đại học Plekhanov là bảo tồn truyền thống giáo dục, song song với cập nhật các tri thức mới trên cơ sở yêu cầu thực tiễn của xã hội và các tiêu chuẩn quốc tế hiện đại, như vận dụng toán kinh tế, kinh tế lượng và lý thuyết kinh tế một cách sáng tạo.
Tên chính thức
Российский экономический университет имени Г. В. Плеханова
Tên quốc tế
Plekhanov Russian University of Economics
Địa chỉ
Số 36 ngõ Stremyanny, quận Zamoskvorechye, khu hành chính Trung Tâm, thành phố Moscow.
Năm thành lập
19/2/1907
Thứ hạng
#701-750 World, #25 Russia theo QS World University Rankings
#1001-1200 World, #17 Russia theo Times Higher Education
#6370 World, #43 Russia theo SCImago Institutions Rankings
#1458 World, #549 Europe, #20 Russia theo Webometrics
#2478 World, #30 Russia theo Bảng xếp hạng URAP
#2001+ World, #27 Russia theo ISC World University Rankings
Thông tin liên hệ
Website: https://rea.ru/
Điện thoại: +7 (800) 200-08-36
Email: rector@rea.ru
Sinh viên
55.000 sinh viên chính quy, 7.300 sinh viên quốc tế
Sinh viên Việt Nam
Thông tin đang được cập nhật...
Giới thiệu tổng quan về Đại học Kinh tế Nga Plekhanov
Danh sách video
Trường đại học chuyên biệt về kinh tế lâu đời nhất Liên bang – Đại học Kinh tế Nga mang tên Plekhanov đã có hơn 115 năm tuổi đời. Đây là cái nôi đào tạo gần 200.000 chuyên gia trình độ cao, trong số đó có Bộ trưởng Y tế và Phát triển xã hội Nga Tatyana Golikova, các nhà tỷ phú Oleg Deripaska, Yuri Shefler, Andrei Melnichenko, nhà chính trị Grigory Yavlinsky.
Trong hơn một thế kỷ, Đại học Kinh tế Nga mang tên Plekhanov hoạt động theo phương châm “Phục vụ cho nước Nga” đã đào tạo nhiều chuyên gia trình độ nghề nghiệp cao trong lĩnh vực quản lý, tin học và kinh doanh. Mỗi năm, trường Ple đón nhận hơn 15.000 tân sinh viên theo học trong gần 40 ngành đào tạo khác nhau.
Định hướng giáo dục mang tính thực tiễn cao và mối liên hệ củatrường với thực tế tình hình kinh tế trong nước trong những năm qua là nét độc đáo của REA. Trong năm 2012-2015, việc mở rộng Đại học Kinh tế Nga mang tên Plekhanov đã diễn ra với sự gia nhập của ba trường đại học bao gồm: Đại học Kinh tế-Xã hội quốc gia Saratov; Đại học Kinh tế và Thương mại quốc gia Nga; Đại học Kinh tế, Thống kê và Tin học quốc gia Moscow.
Hiện tại Đại học Kinh tế Plekhanov cung cấp giáo dục đại học tại khuôn viên Moscow và 22 chi nhánh trên khắp Liên bang Nga và nước ngoài. Tổng cộng có trên 50 nghìn sinh viên và 780 sinh viên sau đại học; 2.500 giáo viên làm việc tại Đại học Plekhanov , trong khuôn viên chính có hơn 20 nghìn sinh viên, 580 sinh viên sau đại học và 1.200 giáo viên . Có 8.400 sinh viên theo học các chương trình giáo dục trung cấp nghề và hơn 400 giáo viên, trong đó có 3.500 sinh viên và 150 giáo viên tại cơ sở chính.
Không chỉ dẫn đầu về chất lượng giáo dục, REA còn được đánh giá là ngôi trường có hệ thống cơ sở vật chất vô cùng khang trang, hiện đại. Đại học Kinh tế Nga mang tên Plekhanov có khuôn viên chính bao gồm tám tòa nhà, nằm ở phía nam của Moscow, cách điện Kremlin nửa giờ đi bộ. Khuôn viên trường bao gồm các tòa nhà giáo dục với các phòng học, văn phòng và phòng thí nghiệm, cũng như nhà hát, hồ bơi và ký túc xá sinh viên, chỉ cách các tòa nhà khác của trường 5 phút đi bộ. Khuôn viên này nằm gần các ga metro Serpukhovskaya và Paveletskaya.
Sau giờ học, sinh viên có thể tập thể dục trong phòng gym hoặc bơi trong hồ bơi và bạn không cần phải rời khỏi khuôn viên trường đại học để đến đó. Có hơn 10 khu thể thao, nhiều nhóm sáng tạo (múa, nhạc, sân khấu), Trung tâm Văn hóa và Trung tâm Thư viện hiện đại. Đại học Plekhanov có mọi thứ để hỗ trợ sinh viên trên con đường thành công trong giáo dục, khoa học, thể thao, văn hóa, đời sống xã hội và kinh doanh.
Không chỉ nổi tiếng là ngôi trường kinh tế đầu tiên của Nga có bề dày hơn 110 năm lịch sử, đại học Kinh tế Nga mang tên Plekhanov còn được biết đến bởi môi trường năng động, giàu nhiệt huyết và tràn đầy sức trẻ… Điều tạo nên danh tiếng ấy chính là cộng đồng các câu lạc bộ. Việc tham gia các CLB giúp các bạn sinh viên trở nên tự tin, mạnh dạn hơn cũng như học hỏi được nhiều kĩ năng quan trọng trong thời kỳ 4.0, hội nhập môi trường quốc tế đa văn hóa và xây dựng mối quan hệ với bạn bè.
Hiện nay ở Nga, Đại học Plekhanov chiếm vị trí hàng đầu trong ngành giáo dục kinh tế. Trường đã và đang tham gia nhiều chương trình hợp tác quốc tế giữa các trường đại học, tạo điều kiện cho sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể làm việc trong những công ty lớn và cơ quan nhà nước không chỉ ở Nga mà còn ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Đại học Plekhanov?
Các trường trực thuộc và các chi nhánh của ĐH Plekhanov
Ngoài các khoa, viện và trung tâm tại cơ sở chính ở Moscow, Đại học Kinh tế Nga mang tên Plekhanov còn có các Trường trực thuộc và các Chi nhánh dưới đây

ĐH Plekhanov ở Minsk
Số 40 phố Radialnaya
Thành phố Minsk, nước Cộng hòa Belarus
8 10 (375 17) 317-45-56
minsk@rea.ru

ĐH Plekhanov ở Tashkent
Số 3 phố Shahryobod
Thành phố Tashkent, nước Cộng hòa Uzbekistan
8 10 (998 71) 262-43-60
tashkent@rea.ru

ĐH Plekhanov ở Ulan Bator
Số 69 đại lộ Mira
Thành phố Ulaanbaatar, nước Cộng hòa Mông Cổ
(976) 11-450-679
ulan-bator@rea.ru

Viện đại học Perm
Số 57 đại lộ Gagarina
Thành phố Perm, tỉnh Perm
8 (342) 282-57-45
perm@rea.ru

Chi nhánh Yerevan
Số 8 phố Bezhitskaya
Thành phố Yerevan, cộng hòa Armenia
8 (4832) 66-62-83
erevan@rea.ru

Chi nhánh Bryansk
Số 8 phố Bezhitskaya
Thành phố Bryansk, tỉnh Bryansk
8 (4832) 66-62-83
bryansk@rea.ru

Chi nhánh Smolensk
Số 30 phố Severnaya
Thành phố Smolensk tỉnh Smolensk
8 (4812) 66-26-63
smolensk@rea.ru

Chi nhánh Sevastopol
Số 29 phố Vakulenchuka
Thành phố liên bang Sevastopol
8 (8692) 59-00-67
sevastopol@rea.ru

Chi nhánh Pyatigorsk
Số 8 phố Kuchuri
Thành phố Pyatigorsk, tỉnh Stavropol
8 (8793) 38-12-58
pyatigorsk@rea.ru

Chi nhánh Voronezh
Số 67a phố Karl Marx
Thành phố Voronezh, tỉnh Voronezh
8 (473) 251-96-44
voronezh@rea.ru

Chi nhánh Tula
Số 51-53 phố Pushkinskaya
Thành phố Tula, tỉnh Tula
8 (4872) 36-48-74
tula@rea.ru

Chi nhánh Ivanovo
Số 53 phố Dzerzhinsky
Thành phố Ivanovo, tỉnh Ivanovo
8 (4932) 32-62-71
ivanovo@rea.ru

Chi nhánh Krasnodar
Số 30 phố Severnaya
Thành phố Krasnodar, tỉnh Krasnodar
8 (861) 201-10-71
krasnodar@rea.ru

Chi nhánh Volgograd
Số 11 phố Volgodonskaya
Thành phố Volgograd, tỉnh Volgograd
8 (8442) 33-17-54
volgograd@rea.ru

Chi nhánh Orenburg
Số 51-53 phố Pushkinskaya
Thành phố Orenburg, tỉnh Orenburg
8 (3532) 77-66-40
orenburg@rea.ru
Bạn muốn xem danh sách ngành đào tạo tại Đại học Plekhanov?
Tin tức mới về Đại học Kinh tế Plekhanov
Vào ngày 28 tháng 12 năm 2024, Đại học Kinh tế Nga G.V. Plekhanov đã tổ chức một cuộc họp quan trọng với sự tham gia của hơn 200 du học sinh Việt Nam. Đây là dịp để các sinh viên cùng nhau nhìn lại những kết quả đáng chú ý trong năm học 2023 […]
Vào sáng ngày 16/12, một sự kiện đặc biệt đã được tổ chức trực tuyến giữa Bộ phận Giáo dục, Đại sứ quán Việt Nam tại Liên bang Nga và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An, nhằm tư vấn tuyển sinh và cung cấp thông tin về cơ hội du học tại […]
Vào ngày 27 tháng 11, Đại học Kinh tế Nga mang tên G.V. Plekhanov đã đón tiếp đoàn đại biểu đến từ Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh (UEH) trong một buổi gặp gỡ quan trọng. Sự kiện này không chỉ đánh dấu một bước tiến trong quan hệ hợp tác giữa hai trường […]
“Tụi mình nhìn các em để biết những gì mình cần, những gì mình có Tụi mình tập tìm cách cho đi vì biết cho đi sẽ nhận về nhiều Vì cho đi những nụ cười những muộn phiền sẽ trôi rất xa Cho đi niềm hạnh phúc sẽ nhận về gấp đôi gấp ba” […]
Ngày 12.7 vừa qua, Phó Thủ tướng Liên bang Nga Dmitry Chernyshenko đã đến thăm chính thức Đại học Kinh tế Nga mang tên G.V. Plekhanov và tham dự lễ cắt băng khánh thành tòa nhà giáo dục công nghệ thông tin và kỹ thuật số mới mang tên Aleksey Semyonovich Vishnyakov. Bên cạnh đó […]
Vào chiều 29/05, “𝐍𝐠𝐚̀𝐲 𝐕𝐢𝐞̣̂𝐭 𝐍𝐚𝐦” – День Вьетнама tại Plekhanov đã khép lại một cách rực rỡ. Sự kiện đã là cầu nối để lan toả văn hoá cũng như các nét đẹp truyền thống của Việt Nam đến bạn bè quốc tế. Sự kiện đã diễn ra trong bầu không khí vô cùng […]
Ngày 25-4 vừa qua, tại Đại học Kinh tế Plekhanov (Moscow, Nga) đã diễn ra buổi chiếu bộ phim lịch sử Mùi cỏ cháy, nhân kỷ niệm 49 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975 – 30-4-2024). Hoạt động do Ban Chấp hành Chi đoàn 4 thuộc Liên chi đoàn Đại học […]
Hòa chung không khí chào mừng kỷ niệm ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/04) và Quốc tế lao động (01/05), Giải bóng đá Kinh tế Pleague 2024 do Đại học Kinh tế Nga mang tên G.V. Plekhanov tổ chức đã diễn ra vô cùng thành công. Sau những giây phút tranh […]
Ngày 13/04, tại trường Đại học Giao thông Đường bộ Mátxcơva (MADI) đã diễn ra “Hội thi Olympic tiếng Nga dành cho sinh viên dự bị Việt Nam tại Mátxcơva”. Hội thi thu hút sự tham gia đông đảo của gần 60 thí sinh đến từ các trường đại học trên địa bàn thủ đô […]
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Đại sứ quán Việt Nam tại Liên bang Nga, Ban Cán sự Đoàn và BCH Hội Sinh viên Việt Nam tại Nga về việc thành lập Hội và Ban chấp hành lâm thời Hội tại cơ sở, vào ngày 07/04/2024 vào lúc 13h00 tại Hội trường tầng 2, […]
Hôm qua, 18/3, tại Trung tâm Khoa học và Văn hóa Nga, trong khuôn khổ triển lãm “Các trường đại học Nga – Sự lựa chọn tốt nhất”, đã diễn ra phiên họp chuyên gia nhằm thảo luận về những vấn đề hiện hữu trong hợp tác Nga-Việt trong lĩnh vực giáo dục. Hội thảo […]
Hoà chung không khí của những ngày tháng 3 sôi nổi, ngày 10/3 vừa qua, BCH Chi đoàn số 4 và Chi đoàn số 5 thuộc Liên Chi đoàn ĐH Kinh tế Nga Plekhanov đã song kiếm hợp tổ chức giải đấu “Badminton Brotherhood Cup”. Đây không chỉ là một sự kiện thể thao quan […]
Hình ảnh về Đại học Kinh tế Nga mang tên Plekhanov
Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?
Đời sống sinh viên tại Đại học Kinh tế Nga mang tên Plekhanov
Đời sống văn hóa tại Đại học Kinh tế Plekhanov
Học nhiệt tình rồi, Plekhanov còn mang đến cho chúng mình những “cuộc chơi” hết mình nữa cơ. Cùng điểm qua các hoạt động siêu thú vị và bổ ích tại trường như:
- Ngày hội tuyển sinh – Open Day (День Открытых Дверей) chắc chắn là một cơ hội tuyệt vời không chỉ để phụ huynh và học sinh tìm hiểu kỹ trường đại học mà còn là dịp Plekhanov gặp gỡ những Pleshka tương lai.
- Lễ hội Ẩm thực Quốc tế “Вкусы мира”. Nghe cái tên thôi là chúng ta đã có thể đoán được sự kiện này thu hút và thú vị như nào rồi nhỉ? Đây không những là dịp để sinh viên các nước giới thiệu những nét đặc sắc của ẩm thực quê hương mình, mà còn là cơ hội để gắn kết các nền văn hóa khác nhau trên thế giới.
- Lễ tốt nghiệp dành cho các sinh viên năm cuối “Плехановская гордость” là một trong những kỷ niệm xúc động nhất của đời sinh viên khi các Pleshka của chúng ta chính thức gặt hái quả ngọt sau những tháng năm nỗ lực và cố gắng hết mình.
- Lễ Khai giảng (День знаний)- một ngày bắt đầu tuyệt vời với các bài giới thiệu, tiết mục âm nhạc và trò chơi kinh tế.
- Ngày hội văn hóa “Мир Культур” cũng là một trong những sự kiện để các sinh viên giới thiệu nét văn hóa độc đáo của dân tộc, đất nước mình.
Bên cạnh đó còn rất rất nhiều những hoạt động thú vị mà Plekhanov đang chờ chính bạn đến đây và tự trải nghiệm.
Không chỉ nổi tiếng là ngôi trường kinh tế đầu tiên của Nga có bề dày hơn 110 năm lịch sử, đại học Kinh tế Nga mang tên Plekhanov còn được biết đến bởi môi trường năng động, giàu nhiệt huyết và tràn đầy sức trẻ… Điều tạo nên danh tiếng ấy chính là cộng đồng các câu lạc bộ. Việc tham gia các CLB giúp các bạn sinh viên trở nên tự tin, mạnh dạn hơn cũng như học hỏi được nhiều kĩ năng quan trọng trong thời kỳ 4.0, hội nhập môi trường quốc tế đa văn hóa và xây dựng mối quan hệ với bạn bè.
Với Pleshka học thôi chưa đủ, lửa trẻ của Pleshka của chúng mình cũng rực cháy lắm đấy! Cùng điểm qua những CLB “không tham gia tiếc cả đời sinh viên” và hiện đang có du học sinh Việt Nam tham gia nhé.
CLB AIESEC “AIESEC là: con người – chuyên nghiệp – trải nghiệm”
AIESEC là tổ chức Quốc tế do người trẻ lãnh đạo với mục tiêu “Hòa bình và sự hoàn thiện tiềm năng của con người” thông qua phát triển những tố chất lãnh đạo của người trẻ bằng các trải nghiệm thực tế trong môi trường đầy thử thách. Cùng với các tổ chức đối tác, AIESEC điều phối mạng lưới hoạt động trao đổi đa văn hóa với hai dạng chính là trải nghiệm tình nguyện và thực tập chuyên nghiệp. Sinh viên tham gia sẽ được làm việc, giao lưu với nhiều trụ sở AIESEC khác trên thế giới rồi cả các bạn EP đăng ký làm giáo viên hay là thực tập vào các đối tác của AIESEC nữa.
Ở AIESEC bạn sẽ hiểu được giá trị bản thân mình, trân trọng những gì mình đang có và hướng đến những sự phát triển bền vững hơn. Con người ở đây còn là bản thân những người bạn mình cùng làm việc là các AIESECer, hay là những thực tập sinh EP mà mình hay may mắn có cơ hội hợp tác. Tất cả các bạn rất welcome với việc bạn dùng tiếng Anh khi nói chuyện và làm việc đặc biệt đây còn là cơ hội bạn có mentor 1-1 học tiếng Nga cấp tốc.
Bạn Ngọc Ánh – Thành viên CLB chia sẻ: “Từ khi tham gia AIESEC mình được đi nhiều nơi hơn, biết nhiều phòng họp, thư viên và các địa điểm ăn chơi. Điều này rất là tuyệt vời với một đứa thích bay nhảy, đi du lịch muôn nơi như mình. Để từ đó, mình có được những trải nghiệm tuyệt vời 102 khi ở Nga mà chỉ có AIESEC mới có.”
CLB CẦU LÔNG
Khi tham gia, sinh viên sẽ đi tập 2 buổi 1 tuần (thứ 2 và thứ 5), tham gia giải cầu lông sinh viên toàn Moscow (diễn ra vào tầm tháng 5), tham gia một số hoạt động sinh hoạt của team thể thao của trường. Khi được vào đội tuyển, sinh viên được miễn học thể dục, auto 100 điểm, được tập gym miễn phí tại trường và được phát đồng phục thi đấu.
CLB TIẾNG ANH
Chủ yếu là các bạn Nga, và một số sinh viên quốc tế ( đa số thông thạo tiếng Nga). Đây là cơ hội tốt cho các bạn sinh viên quốc tế, đặc biệt là SV Việt Nam vì có thể vừa rèn luyện tiếng Anh vừa trau dồi thêm tiếng Nga. Clb sinh hoạt mỗi tuần một buổi, thường vào thứ 5 hàng tuần, không giới hạn số người tham gia. Sẽ có thông báo trên VK địa điểm và giờ diễn ra hoạt động của CLB. Phòng sinh hoạt sẽ thay đổi tuỳ buổi nhưng thường sẽ hoạt động ở phòng 45 kor 1.
Trải nghiệm được chia sẻ từ bạn Nguyễn Tuấn Linh – Thành viên CLB: “CLB là môi trường cởi mở, rèn luyện tiếng Anh lẫn tiếng Nga, và có thêm nhiều bạn bè quốc tế, hiểu biết thêm nhiều nền văn hóa.” Các hoạt động chủ yếu là làm quen nhau, chơi một vài trò chơi và thảo luận về các vấn đề đang hot hiện nay…
CLB TÌNH NGUYỆN
CLB không chỉ có sinh viên Nga, còn có sinh viên quốc tế đến từ các nước khác nhau. Vì vậy, môi trường giao tiếp cởi mở, đa văn hóa, mọi người thân thiện, nhiệt tình. Phạm vi hoạt động của CLB không chỉ giúp đỡ tại các trường Đại học, thành phố, các sự kiện toàn Nga và quốc tế mà còn tổ chức nhiều dự án riêng của CLB.
Trải nghiệm được chia sẻ từ bạn Giang Nguyễn – Thành viên CLB: “Trong quá trình tham gia với vai trò TNV của CLB trong ngày Lễ chiến thắng, khi training các bạn thường giải thích lại nếu mình không hiểu, hoặc giải thích bằng tiếng anh. Tham gia sự kiện cũng giúp mình cải thiện tiếng Anh và tiếng Nga, mở rộng mối quan hệ và được nghe các bạn kể về văn hóa hoặc đặc trưng của đất nước họ, rất thú vị và đáng tham gia.”
Chi phí sinh hoạt tại Đại học Kinh tế Plekhanov
Chi phí sinh hoạt ở Moscow nói chung và Đại học Plekhanov nói riêng khi còn là sinh viên phụ thuộc vào lối sống và hoạt động của từng người. Tuy nhiên, với kinh nghiệm của mình, chúng tôi đã tổng hợp các khoản chi tiêu theo mức bình quân của du học sinh quốc tế nói chung và du học sinh Việt Nam nói riêng. Theo đó, đối với mỗi sinh viên theo diện học bổng, sống trong ký túc xá, và mua đồ trong các siêu thị và tự nấu ăn sẽ có mức chi tiêu khoảng 15.000-20.000 rúp/tháng. Cụ thể như sau:
Chỗ ở trong Ký túc xá Đại học Plekhanov
Nếu sinh viên chọn sống trong phòng riêng bên ngoài ký túc xá, giá thuê phòng phụ thuộc vào giá thị trường và các yếu tố khác. Thông thường, giá thuê một phòng trong căn hộ là khoảng 25.000-30.000 rúp mỗi tháng chưa bao gồm phí điện nước. Ký túc xá tại Đại học Plekhanov có phí thuê phòng khoảng 4500 rub/tháng cho một phòng đôi hoặc phòng ba theo tiêu chuẩn. Phí thuê phòng này được miễn nếu sinh viên được nhận học bổng.
Chi phí ăn uống trong Ký túc xá Đại học Plekhanov
Đây là một khoản chi phí bắt buộc, nhưng có sự khác biệt rất lớn giữa các sinh viên, phụ thuộc vào sở thích và thói quen ăn uống của từng người. Thông thường, chi phí này rơi vào khoảng 8.000 rúp/người/tháng nếu bạn mua đồ từ hệ thống siêu thị «Ашане» và tự nấu ăn. Tất nhiên, trong các tòa nhà của Đại học Plekhanov cũng có các căng-tin, và điều này giúp sinh viên có sự đa dạng hóa trong các bữa ăn, cũng như tiết kiệm thời gian nấu nướng. Nếu như ở các nhà hàng bên ngoài có mức chi phí 800-1.200 rúp, thì ở căng tin của Đại học Plekhanov, một suất ăn cơ bản chỉ tốn khoảng 250 rúp.
Chi phí khác
- Bảo hiểm y tế tại Đại học Kinh tế Plekhanov có chi phí là 7.500 rúp/năm, thấp hơn rất nhiều so với mức bảo hiểm y tế 40.000-100.000 rúp ở bên ngoài, nhưng vẫn cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe với tổng hạn mức chi trả cho mỗi sinh viên lên tới 15.000 USD.
- Về phương tiện di chuyển, Thẻ giao thông sinh viên sẽ giúp giảm giá đáng kể khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng như xe buýt, xe điện, metro… Theo đó, mức vé tháng thấp nhất dành cho xe bus và xe điện là 250 rúp/tháng, và vé tháng metro là 300 rúp/tháng. Chi phí taxi bình quân ở Moscow là khoảng 300-1.000 rúp, tùy thuộc vào khoảng cách di chuyển và tình trạng tắc đường.
- Internet được cung cấp miễn phí trong khuôn viên trường (ký túc, phòng học, thư viện, v.v.). Dịch vụ internet 3G có giá 300-1.000 rúp mỗi tháng, internet 4G có giá 500-1.200 rúp/tháng.
- Các sản phẩm vệ sinh và hàng tiêu dùng sẽ có chi phí khoảng 500-1.500 rúp mỗi tháng.
Ký túc xá tại Đại học Kinh tế Plekhanov
Ký túc xá của Đại học Kinh tế Plekhanov bao gồm 3 khu, trong đó đại bộ phận sinh viên Việt Nam sống tại tòa số 7 phố Nezhinskaya, và các bạn gọi tòa ký túc xá này với cái tên thân thương là ob Mesi. Sinh viên dự bị sẽ được ở tại khu Ký túc xá cách nơi học khoảng 5 phút đi bộ. Những sinh viên còn lại thường được bố trí ở tại khu KTX ngay cạnh khuôn viên trường.
Tất cả các ký túc của trường đều nằm gần hệ thống giao thông công cộng, thuận tiện cho việc đi lại. Xung quanh còn có những cửa hàng phục vụ những nhu cầu thiết yếu như ăn uống, mua sắm, giải trí,…
Ký túc xá của trường được phân thành các block: mỗi block sẽ có 1 phòng tắm và 1 nhà vệ sinh chung, có 2 phòng riêng biệt, mỗi phòng sẽ có từ 2-3 sinh viên. Tất cả đều được trang bị đầy đủ giường, bàn học, kệ sách và tủ quần áo. Mỗi tầng đều có khu bếp tập thể, được trang bị đầy đủ thiết bị như bếp điện, lò nướng, lò vi sóng… Ở KTX Стремянный còn có phòng tiếp khách, phòng tự học dành cho sinh viên.
Khu ký túc được trang bị hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống thoát hiểm, hệ thống camera giám sát 24/24 và phòng điện an toàn. Hệ thống an ninh được quản lý chặt chẽ, để ra vào KTX cần phải có thẻ từ.
Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?
Sinh viên Việt tại Đại học Kinh tế Nga mang tên Plekhanov
Nhiều chuyên gia kinh tế đầu ngành của Việt Nam đã theo học tại Đại học Kinh tế Quốc dân Plekhanov trong các thập niên 1960-1980. Cố Thủ tướng Phan Văn Khải đã tốt nghiệp ở ngôi trường này năm 1965. Các chuyên gia đánh giá, nhờ được đào tạo bài bản về kinh tế ở trường Plekhanov, cố Thủ tướng Phan Văn Khải có chuyên môn sâu rộng, chắc chắn và mỗi quyết sách của ông đưa ra đều rất cẩn trọng, giúp kinh tế Việt Nam đứng vững trước sóng gió.
Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Plekhanov, ông Viktor Grishin cho biết: “Một số thành viên của Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam đã từng tốt nghiệp trường chúng tôi. Mùa đông năm ngoái, chúng tôi đã tiếp đón ba đoàn công tác bao gồm các Phó Chủ tịch tỉnh/thành phố tại Việt Nam. Chúng tôi luôn mong muốn duy trì các mối liên hệ từ thời Liên Xô cũ và thiết lập những tiếp xúc mới.”
Tính đến đầu năm 2023, Đại học Kinh tế Nga mang tên Plekhanov hiện có 457 sinh viên Việt Nam đang học tập và nghiên cứu. Đây cũng là số lượng du học sinh Việt Nam lớn nhất tại Nga tính đến thời điểm hiện tại. Cũng trong năm 2023, trong tổng số 14 sinh viên quốc tế xuất sắc tại tường, có 2 sinh viên Việt Nam là bạn Võ Thị Thanh Thủy, học tại Trường cao học Quản lý và bạn Nguyễn Thị Huyền Trang, học tại Trường đại học Kinh tế và Kinh doanh cao cấp. Trong số 5 sinh viên quốc tế nhận bằng xuất sắc của chương trình thạc sĩ, cũng 1 1 đại diện người Việt Nam, đó là bạn Sĩ Phương Anh, học tại Trường cao học Quản lý
Đến với Plekhanov, ngoài môi trường học tập năng động thì chúng ta không thể không nhắc tới những hoạt động ngoại khóa “hết nước chấm” cùng các câu lạc bộ cực kì “xịn sò” trong trường. Dưới đây là thông tin về các câu lạc bộ của sinh viên Việt Nam tại Đại học Plekhanov:

Ban truyền thông
Ban Truyền thông (BTT) được thành lập ngày 01/06/2019 với sứ mệnh xây dựng và quảng bá hình ảnh của PLEKHANOV tới các bạn sinh viên trong và ngoài trường nói riêng, tới các cá nhân và tổ chức đoàn thể khác tại Liên Bang Nga nói chung. Ban đầu, ban chỉ có 7 thành viên và 2 cố vấn viên, lấy tên viết tắt là AREU (Reu’s Analog). Năm 2020, số lượng thành viên tăng lên con số 14 cùng 2 cố vấn viên.
Năm 2021, BTT có tổng số 22 thành viên và 2 cố vấn viên, đổi mới cách làm việc cùng tên gọi tắt VMR (V-media of REU), đánh dấu thời gian hoạt động tích cực trở lại, được phân chia làm 4 tiểu ban: tiểu ban Thông tin (7 thành viên), tiểu ban Kỹ thuật – hậu cần (10 thành viên), tiểu ban Nội dung – ý tưởng (3 thành viên) và tiểu ban Tài chính – đối ngoại (4 thành viên).
Là một trong những người gắn bó với BTT lâu nhất cũng như giữ vị trí trưởng BTT, bạn Hạnh chia sẻ: “Đối với mình, BTT được coi như một đứa con tinh thần mà mình đã phải dành phần nhiều quỹ thời gian của bản thân để chăm chút và phát triển. Sau khoảng thời gian gắn bó cùng BTT, mình nhận ra để làm được tốt bất kỳ công việc nào đều phải dành tâm huyết và trách nhiệm lên trên. BTT còn may mắn vì tìm thấy những người đồng đội tài năng và nhiệt huyết, đây cũng là điều mình tự hào nhất ở BTT khi có 21 thành viên cùng 2 anh chị cố vấn đồng hành, không có họ thì BTT sẽ không có ngày hôm nay.
Gửi lời cảm ơn chứa đựng tình yêu của mình dành cho tất cả các thành viên BTT vì đã luôn vững vàng, đoàn kết với nhau, luôn bỏ qua sự khó tính và gắt gỏng của mình. Tất cả tình yêu và lời khen đều đã xứng đáng với chúng ta. Mình yêu tất cả mọi người. Qua đây mình cũng muốn gửi một lời cảm ơn nữa đến tất cả những người luôn theo dõi page và đồng hành với những bài đăng của BTT, không có các bạn, chúng mình sẽ chẳng thấy được niềm vui khi làm truyền thông. Thay mặt toàn bộ BTT, cảm ơn các bạn rất nhiều!”

CLB Bóng đá
Đội bóng đá nam trường Đại học Kinh tế Nga mang tên Plekhanov được thành lập năm 2016, tính đến nay tổng số thành viên là 40 người, trong đó Đội trưởng là Nguyễn Xuân Mạnh cùng hai đội phó – Lê Quang Trung và Hoàng Hải.
Bên cạnh đội bóng đá nam, thì sinh viên Việt Nam tại đây còn có đội bóng đá nữ. Vvới tiền nhiệm là đội bóng đá nữ MESI (trực thuộc trường Đại học Kinh tế, Thống kê và Tin học Moscow State), đã thành lập từ rất lâu và được coi là một trong những đội bóng “lão luyện” tại Moscow. Đến năm 2015, khi Mesi chính thức sáp nhập vào trường Đại học Kinh tế quốc dân Plekhanov, tên gọi đội bóng đá nữ Plekhanov chính thức bắt đầu từ đó. Câu lạc bộ có tổng số 30 thành viên với Vũ Thị Mai Hương là đội trưởng và lãnh đội cùng đội phó Hà Hải Yến.
Tính đến nay, cả hai đội bóng đá nam và bóng đá nữ đã hoạt động được 7-8 năm và đạt được kha khá thành tích nổi bật ở các giải đấu: Giải đấu mùa thu FA; Giải bóng đá trường xây dựng; Đại hội thể thao 2022; Giải bóng đá VIETNGA SUPERCUP 2022. Đặc biệt, những bông hồng Plekhanov xuất sắc 6 lần giành chức vô địch giải Đại hội thể thao do Ban cán sự Đoàn tổ chức (2012-2017 và 2022); vô địch giải bóng đá VIETNGA SUPERCUP; Á quân trong đợt Giao lưu thể thao quốc tế kỷ niệm quốc khánh Indonesia.
Đội bóng được thành lập với mong muốn xây dựng một môi trường thể thao lành mạnh cho những sinh viên có niềm đam mê với trái bóng tròn. Đồng thời là một nơi giao lưu, rèn luyện sức khỏe cho các Pleshka nói chung. Với mục tiêu đem về thật nhiều những chiếc cúp vô địch cho Plekhanov, đội bóng luôn cố gắng trau dồi, tập luyện cho những giải đấu với châm ngôn “Không cần biết sáng hay tối, nắng hay mưa, nóng hay lạnh, đội bóng vẫn sẽ luyện tập không ngừng nghỉ.”

CLB Bóng rổ
Đội bóng rổ Warriors de Plekhanova được thành lập từ năm 2019 và ngày càng lớn mạnh với hơn 40 thành viên, trong đó Đội trưởng – Nguyễn Nam Dương và nhóm điều hành 7-8 người. Anh Nguyễn Nam Dương, người giữ chức đội trưởng của WDP từ 2022 đến nay, là một chàng trai có niềm đam mê rất lớn với bóng rổ ngay từ khi học trung học. Nhờ tình yêu với trái bóng tròn, chắc chắn dưới sự dẫn dắt của anh, câu lạc bộ sẽ càng phát triển hơn nữa.
Qua những năm hoạt động, đội bóng rổ đã tham gia và mang về những thành tích nổi bật trong các cuộc thi được tổ chức bởi các sinh viên trường Sư phạm, Vietnamese Baseball Russian,… Đặc biệt là trong năm 2022 vừa qua, đội bóng đã tham dự giải đấu Hội thao mùa thu do chính Đơn vị Trường Kinh tế Nga mang tên G.V. Plekhanov đăng cai tổ chức.
Đội bóng rổ hướng đến mục tiêu trở thành sân chơi giao lưu, kết bạn, phát triển bản thân cho những người bạn có cùng sở thích bóng rổ và những bạn mới muốn tìm hiểu và thử trải nghiệm bộ môn này.

CLB Cầu lông
CLB cầu lông Plekhanov được chính thức thành lập từ tháng 7 năm 2022, gồm 20 thành viên, trong đó gồm đội trưởng Nguyễn Tuấn Linh cùng 2 đội phó Lê Trung Nghĩa và Nguyễn Quỳnh Chi. Dẫn đầu dàn “lông thủ” là đội trưởng Nguyễn Tuấn Linh – thành viên cốt cán của team thi đấu cầu lông trường Plekhanov. Với tinh thần học hỏi hết mình và tình yêu với môn thể thao này, anh sẽ dẫn dắt CLB đạt được nhiều thành tích cao hơn nữa.
CLB tuy còn non trẻ, nhưng các thành viên nòng cốt đã mang về những danh hiệu danh giá: Vô địch giải RUDN Hữu Nghị 22, Huy chương Bạc giải Cầu lông Sinh viên toàn Moscow năm 2022, Huy chương Vàng Giải Cầu lông mùa thu 2022 do Trường Đại học Kinh tế Plekhanov tổ chức, Huy chương Đồng Giải Cầu lông Quốc tế do Đại sứ quán Indonesia tổ chức, và nhiều danh hiệu lớn nhỏ khác,…
CLB mong muốn sẽ trở thành sân chơi cho các bạn du học sinh Việt Nam tại Plekhanov được thoả mãn niềm đam mê với bộ môn cầu lông, rèn luyện sức khoẻ thể chất, giao lưu và học hỏi. Đồng thời đây sẽ là nơi đào tạo những tuyển thủ cầu lông trẻ để tham dự các giải đấu, mang thành tích về cho CLB nói riêng và Liên chi Đoàn Plekhanov nói chung.

Đội văn nghệ
Đội Văn nghệ trường Đại học Kinh tế Nga mang tên G.V. Plekhanov chính thức được thành lập vào năm 2019. Đây là sân chơi để các Pleshka cháy hết mình với đam mê, thoải mái thể hiện bản thân và toả sáng dưới ánh đèn sân khấu. Ngay từ những ngày đầu, Đội Văn nghệ Plekhanov đã luôn hoạt động tích cực và đạt được hàng loạt thành tích nổi bật. Hiện nay, Đội Văn nghệ gồm 31 thành viên (22 thành viên Ban múa, 9 thành viên Ban hát).
Đội Văn nghệ hội tụ toàn những trai tài, gái sắc, được “chọn mặt gửi vàng” đi chinh chiến ở nhiều sân khấu khác nhau. Đội văn nghệ đã tham gia nhiều chương trình lớn nhỏ như Kỷ niệm 77 năm Quốc khánh nước CHXHCN Việt Nam do Đại sứ quán tổ chức, Ngày hội Văn hoá Plekhanov,… và đạt giải Nhất cuộc thi “Giai điệu thanh niên” do Ban Cán sự Đoàn tại Nga tổ chức.
Đội văn nghệ góp phần lan toả nét đẹp của Việt Nam qua các tiết mục đặc sắc, kéo gần khoảng cách văn hoá giữa Việt Nam với các nước bạn bè Quốc tế. Với những người phụ trách dày dặn kinh nghiệm và những thành viên đầy tài năng, Đội Văn nghệ sắp tới hứa hẹn sẽ cho ra mắt nhiều siêu phẩm hơn nữa. Hãy cùng theo dõi và ủng hộ cho những chàng trai, cô gái của chúng ta nhé.
Danh sách video
Đại học Plekhanov trong các Bảng xếp hạng
Đại học REU xếp hạng #701-750 Thế giới, #25 Liên bang Nga theo QS World University Rankings
| Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Arts & Humanities | ||
| Linguistics | 301-320 | 14 |
| Social Sciences & Management | 200 | 4 |
| Business & Management Studies | 201-250 | 3 |
| Economics & Econometrics | 147 | 3 |
| Law & Legal Studies | 151-200 | 4 |
| QS Emerging Europe & Central Asia 2022 | 75EECA | 17 |
| QS Graduate Employability Rankings 2022 | 301-500 | 6 |
Đại học REU xếp hạng #1001-1200 Thế giới, #17 Liên bang Nga theo THE World University Rankings
| Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Business & Economics | 501–600 | 6 |
| Accounting & Finance | 6 | |
| Business & Management | 6 | |
| Economics & Econometrics | 6 | |
| Computer science | 801–1000 | 15 |
| Education | 301–400 | 6 |
| Engineering & Technology | 801–1000 | 16 |
| Chemical Engineering | 16 | |
| General Engineering | 15 | |
| Physical sciences | 1001+ | 24 |
| Chemistry | 22 | |
| Geology, Environmental, Earth & Marine Sciences | 21 | |
| Mathematics & Statistics | 23 | |
| Social sciences | 401–500 | 3 |
| Communication & Media Studies | 3 | |
| Politics & International Studies (incl Development Studies) | 3 | |
| Sociology | 3 |
Đại học REU xếp hạng #6370 Thế giới, #43 Liên bang Nga theo SCImago Institutions Rankings
| Ranks by Subject areas or categories | World | Đ. Âu | Russia |
|---|---|---|---|
| Agricultural and Biological Sciences | 3696 | 260 | 55 |
| Arts and Humanities | 797 | 53 | 18 |
| —–History | 288 | 26 | 12 |
| Biochemistry, Genetics and Molecular Biology | 5305 | 376 | 110 |
| Business, Management and Accounting | 364 | 7 | 4 |
| Chemistry | 4416 | 373 | 125 |
| Computer Science | 3566 | 301 | 87 |
| Earth and Planetary Sciences | 1060 | 46 | 22 |
| Economics, Econometrics and Finance | 167 | 3 | 3 |
| Energy | 1202 | 49 | 12 |
| Engineering | 3594 | 284 | 91 |
| —–Automotive Engineering | 750 | 80 | 32 |
| —–Industrial and Manufacturing Engineering | 2149 | 153 | 40 |
| —–Mechanical Engineering | 2521 | 208 | 68 |
| Environmental Science | 1431 | 51 | 24 |
| Mathematics | 3640 | 329 | 108 |
| Medicine | 4955 | 295 | 84 |
| Pharmacology, Toxicology and Pharmaceutics | 3514 | 233 | 58 |
| Physics and Astronomy | 3048 | 271 | 97 |
| Social Sciences | 1150 | 59 | 16 |
| —–Education | 7666 | 23 | 10 |
| —–Geography, Planning and Development | 1027 | 60 | 5 |
| —–Library and Information Sciences | 584 | 22 | 6 |
| —–Sociology and Political Science | 882 | 50 | 14 |
Đại học REU xếp hạng #1458 Thế giới, #549 châu Âu, #20 Liên bang Nga theo Webometrics
Đại học REU xếp hạng #2478 Thế giới, #30 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng URAP
Đại học REU xếp hạng #2001+ Thế giới, #27 Liên bang Nga theo ISC World University Rankings
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| SOCIAL SCIENCES | 601-700 | 2 |
Đại học REU xếp hạng #843 Thế giới, #33 Liên bang Nga theo Round University Ranking
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Teaching | 685 | 37 |
| Research | 899 | 30 |
| International Diversity | 734 | 25 |
| Financial Sustainability | 938 | 61 |
| Reputation | 840 | 19 |
| Academic | 972 | 36 |
| Humanities | 580 | 28 |
| Decision Sciences | 960 | 29 |
| Social Sciences | 554 | 18 |
| Business, Management, and Accounting | 895 | 17 |
| Economics | 779 | 10 |
| Psychology | 1006 | 43 |
| Life Sciences | 716 | 39 |
| Biochemistry, Genetics, and Molecular Biology | 998 | 39 |
| Health Professions | 890 | 20 |
| Veterinary | 789 | 8 |
| Medical Sciences | ||
| Immunology and Microbiology | 989 | 43 |
| Medicine | 1045 | 50 |
| Pharmacology, Toxicology, and Pharmaceutics | 911 | 30 |
| Natural Sciences | 804 | 59 |
| Chemistry | 837 | 23 |
| Earth and Planetary Sciences | 889 | 31 |
| Physical Sciences | 1024 | 65 |
| Environmental Science | 905 | 18 |
| Mathematics | 1014 | 48 |
| Technical Sciences | 676 | 32 |
| Chemical Engineering | 958 | 38 |
| Computer science | 968 | 27 |
| Energy | 874 | 24 |
| Engineering | 1012 | 49 |
| Nanoscience and Nanotechnology | 916 | 40 |
| Materials Science | 987 | 46 |
Đại học REU xếp hạng #801-900 Thế giới, #30 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng MosIUR
Đại học REU xếp hạng #846 Thế giới, #5 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng Google Scholar
Đại học REU xếp hạng #40 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank
Đại học REU xếp hạng #1856 Thế giới, #624 châu Âu, #27 Liên bang Nga theo BXH EduRank
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Engineering | ||
| Construction Management | 965 | 27 |
| Engineering Management | 482 | 8 |
| Computer Science | ||
| Database Administration | 976 | 11 |
| Information Technology (IT) | 459 | 6 |
| Liberal Arts & Social Sciences | ||
| Intellectual Property (IP/Patent Law) | 666 | 5 |
| Business | ||
| Accounting | 995 | 6 |
| Actuarial Science | 862 | 6 |
| Entrepreneurship | 655 | 4 |
| Hospitality / Hotel Management | 724 | 5 |
| Human Resource Management | 726 | 7 |
| International Business | 824 | 8 |
| Management Information Systems (MIS) | 958 | 5 |
| Project Management | 695 | 5 |
| Real Estate | 768 | 10 |
| Risk Management | 788 | 5 |
| Tax Law | 585 | 4 |
| Environmental Science | 224 | 1 |
| Urban and Regional planning | 229 | 7 |
| Economics | 1395 | 11 |
| Agricultural Economics | 988 | 8 |
| Environmental | 810 | 5 |
| International Economics | 890 | 9 |
| International Trade | 727 | 8 |
Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?
Các ngành đào tạo tại Đại học Kinh tế Plekhanov
Các ngành đào tạo đại học tại Đại học Plekhanov
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.03.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính | 320000 |
| 01.03.05: Thống kê | 320000 |
| 02.03.03: Phần mềm và Quản trị Hệ thống thông tin | 320000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 09.03.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính | 320000 |
| 09.03.02: Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin | 330000 |
| 09.03.03: Khoa học máy tính ứng dụng | 330000 |
| 10.03.01: Bảo mật thông tin | 330000 |
| 15.03.02: Máy móc và Trang thiết bị công nghệ | 320000 |
| 19.03.04: Kỹ thuật Vận hành và Sản xuất thực phẩm công nghiệp | 320000 |
| 27.03.05: Đổi mới | 320000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 37.03.01: Tâm lý học | 320000 |
| 38.03.01: Kinh tế học | 450000 |
| 38.03.02: Quản trị | 450000 |
| 38.03.03: Quản trị nhân lực | 375000 |
| 38.03.04: Quản lý nhà nước và Quản lý đô thị | 370000 |
| 38.03.05: Tin học kinh tế | 370000 |
| 38.03.06: Thương mại | 320000 |
| 38.03.07: Thương phẩm học | 300000 |
| 38.05.01: An ninh kinh tế | 345000 |
| 38.05.02: Hải quan | 310000 |
| 39.03.01: Xã hội học | 330000 |
| 40.03.01: Pháp luật | 380000 |
| 40.05.01: Pháp lý hỗ trợ an ninh quốc gia | 300000 |
| 41.03.04: Khoa học chính trị | 350000 |
| 41.03.05: Quan hệ quốc tế | 370000 |
| 42.03.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng | 420000 |
| 42.03.02: Báo chí | 370000 |
| 42.03.05: Truyền thông | 370000 |
| 43.03.01: Dịch vụ | 320000 |
| 43.03.02: Du lịch | 315000 |
| 43.03.03: Khách sạn | 370000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 45.05.01: Lý thuyết và Thực hành Dịch thuật | 340000 |
| Khối ngành: Nghệ thuật và Văn hóa | |
| 54.03.01: Thiết kế | 565000 |
Các ngành đào tạo cao học tại Đại học Plekhanov
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.04.05: Thống kê | 180000 |
| 02.04.02: Tin học cơ sở và Công nghệ thông tin | 220000 |
| 05.04.06: Sinh thái học và Quản lý Tài nguyên thiên nhiên | 190000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 09.04.03: Khoa học máy tính ứng dụng | 340000 |
| 10.04.01: Bảo mật thông tin | 340000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 37.04.01: Tâm lý học | 310000 |
| 38.04.01: Kinh tế học | 400000 |
| 38.04.02: Quản trị | 400000 |
| 38.04.03: Quản trị nhân lực | 370000 |
| 38.04.04: Quản lý nhà nước và Quản lý đô thị | 370000 |
| 38.04.05: Tin học kinh tế | 330000 |
| 38.04.07: Thương phẩm học | 310000 |
| 38.04.08: Tài chính và tín dụng | 400000 |
| 40.04.01: Pháp luật | 325000 |
| 41.04.05: Quan hệ quốc tế | 350000 |
| 42.04.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng | 370000 |
| 42.04.05: Truyền thông | 370000 |
| 43.04.03: Khách sạn | 310000 |
Các hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành tại Đại học Lomonosov
| Hướng nghiên cứu | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| 1.1.1 – Phân tích thực, phức tạp và chức năng | 445000 |
| 1.1.2 – Phương trình vi phân và vật lý toán | 445000 |
| 1.1.3 – Hình học và cấu trúc liên kết | 445000 |
| 1.1.4 – Lý thuyết xác suất và thống kê toán học | 445000 |
| 1.1.5 – Logic toán học, đại số, lý thuyết số và toán rời rạc | 445000 |
| 1.1.6 – Toán tính toán | 445000 |
| 1.1.7 – Cơ học lý thuyết, động lực học máy | 445000 |
| 1.1.8 – Cơ học của chất rắn biến dạng | 445000 |
| 1.1.9 – Cơ học chất lỏng, khí và plasma | 445000 |
| 1.1.10 – Cơ sinh học và công nghệ sinh học | 445000 |
| 1.2.1 – Trí tuệ nhân tạo và học máy | 445000 |
| 1.2.2 – Mô hình toán học, phương pháp số và gói phần mềm | 445000 |
| 1.2.3 – Lý thuyết khoa học máy tính, điều khiển học | 445000 |
| 1.2.4 – An ninh mạng | 445000 |
| 1.2.5 – Cơ học chất lỏng, khí và plasma | 445000 |
| 1.2.8 – Cơ sinh học | 445000 |
| 1.3.1 – Vật lý vũ trụ, thiên văn học | 445000 |
| 1.3.2 – Dụng cụ và phương pháp vật lý thực nghiệm | 445000 |
| 1.3.3 – Vật lý lý thuyết | 445000 |
| 1.3.4 – Vật lý phóng xạ | 445000 |
| 1.3.5 – Điện tử vật lý | 445000 |
| 1.3.6 – Quang học | 445000 |
| 1.3.7 – Âm học | 445000 |
| 1.3.8 – Vật lý chất ngưng tụ | 445000 |
| 1.3.9 – Vật lý plasma | 445000 |
| 1.3.10 – Vật lý nhiệt độ thấp | 445000 |
| 1.3.11 – Vật lý chất bán dẫn | 445000 |
| 1.3.12 – Vật lý hiện tượng từ trường | 445000 |
| 1.3.15 – Vật lý hạt nhân nguyên tử và hạt cơ bản, vật lý năng lượng cao | 445000 |
| 1.3.17 – Vật lý hóa học, sự cháy nổ, vật lý các trạng thái cực đoan của vật chất | 445000 |
| 1.3.18 – Vật lý chùm hạt tích điện và công nghệ máy gia tốc | 445000 |
| 1.3.19 – Vật lý laser | 445000 |
| 1.4.1 – Hóa vô cơ | 445000 |
| 1.4.2 – Hóa phân tích | 445000 |
| 1.4.3 – Hóa hữu cơ | 445000 |
| 1.4.4 – Hóa lý | 445000 |
| 1.4.7 – Hợp chất có trọng lượng phân tử cao | 445000 |
| 1.4.8 – Hóa học các hợp chất nguyên tố hữu cơ | 445000 |
| 1.4.9 – Hóa hữu cơ sinh học | 445000 |
| 1.4.10 – Hóa học keo | 445000 |
| 1.4.12 – Hóa dầu | 445000 |
| 1.4.13 – Hóa phóng xạ | 445000 |
| 1.4.14 – Động học và xúc tác | 445000 |
| 1.4.15 – Hóa học chất rắn | 445000 |
| 1.4.16 – Hóa dược | 445000 |
| 1.5.1 – Sinh học phóng xạ | 445000 |
| 1.5.2 – Lý sinh | 445000 |
| 1.5.3 – Sinh học phân tử | 445000 |
| 1.5.4 – Hóa sinh | 445000 |
| 1.5.5 – Sinh lý con người và động vật | 445000 |
| 1.5.6 – Công nghệ sinh học | 445000 |
| 1.5.8 – Toán sinh học, tin sinh học | 445000 |
| 1.5.9 – Thực vật học | 445000 |
| 1.5.10 – Virus học | 445000 |
| 1.5.11 – Vi sinh vật | 445000 |
| 1.5.12 – Động vật học | 445000 |
| 1.5.14 – Côn trùng học | 445000 |
| 1.5.15 – Sinh thái | 445000 |
| 1.5.16 – Thủy sinh học | 445000 |
| 1.5.18 – Nấm học | 445000 |
| 1.5.19 – Khoa học đất | 445000 |
| 1.5.21 – Sinh lý và hóa sinh của thực vật | 445000 |
| 1.5.22 – Sinh học tế bào | 445000 |
| 1.5.23 – Sinh học phát triển, phôi học | 445000 |
| 1.5.24 – Sinh học thần kinh | 445000 |
| 1.6.1 – Địa chất tổng quát và khu vực. Địa kiến tạo và địa động lực | 445000 |
| 1.6.2 – Cổ sinh vật học và địa tầng | 445000 |
| 1.6.3 – Thạch học, núi lửa học | 445000 |
| 1.6.4 – Khoáng vật học, tinh thể học. Địa hóa học, phương pháp địa hóa thăm dò khoáng sản | 445000 |
| 1.6.5 – Thạch học | 445000 |
| 1.6.6 – Địa chất thủy văn | 445000 |
| 1.6.7 – Địa chất công trình, lớp băng vĩnh cửu và khoa học đất | 445000 |
| 1.6.8 – Băng học và đông lạnh học của Trái đất | 445000 |
| 1.6.9 – Địa vật lý | 445000 |
| 1.6.10 – Địa chất, thăm dò khoáng sản rắn, khai khoáng | 445000 |
| 1.6.11 – Địa chất, tìm kiếm, thăm dò và khai thác mỏ dầu khí | 445000 |
| 1.6.12 – Địa lý tự nhiên và địa sinh học, địa lý đất và địa hóa cảnh quan | 445000 |
| 1.6.13 – Địa lý kinh tế, xã hội, chính trị và giải trí | 445000 |
| 1.6.14 – Địa mạo và cổ địa lý | 445000 |
| 1.6.16 – Thủy văn trên cạn, tài nguyên nước, thủy hóa | 445000 |
| 1.6.17 – Hải dương học | 445000 |
| 1.6.18 – Khí quyển và khoa học khí hậu | 445000 |
| 1.6.20 – Địa tin học, bản đồ | 445000 |
| 1.6.21 – Địa sinh thái | 445000 |
| 2.2.7 – Quang tử | 445000 |
| 2.3.5 – Toán học và phần mềm của hệ thống máy tính, tổ hợp và mạng máy tính | 445000 |
| 2.3.6 – Phương pháp và hệ thống bảo vệ thông tin, an toàn thông tin | 445000 |
| 2.6.6 – Công nghệ nano và vật liệu nano | 445000 |
| 3.2.7 – Miễn dịch học | 445000 |
| 4.1.3 – Hóa nông, khoa học đất nông nghiệp, bảo vệ và kiểm dịch thực vật | 445000 |
| 4.1.5 – Cải tạo đất, quản lý nước và vật lý nông nghiệp | 445000 |
| 5.1.1 – Khoa học pháp lý lý luận và lịch sử | 445000 |
| 5.1.2 – Khoa học pháp lý công (nhà nước, pháp lý) | 445000 |
| 5.1.3 – Khoa học luật tư (dân sự) | 445000 |
| 5.1.4 – Khoa học luật hình sự | 445000 |
| 5.1.5 – Khoa học pháp lý quốc tế | 445000 |
| 5.2.1 – Lý thuyết kinh tế | 445000 |
| 5.2.2 – Phương pháp toán học, thống kê và công cụ trong kinh tế | 445000 |
| 5.2.3 – Kinh tế vùng và kinh tế ngành | 445000 |
| 5.2.4 – Tài chính | 445000 |
| 5.2.5 – Kinh tế thế giới | 445000 |
| 5.2.6 – Quản lý | 445000 |
| 5.3.2 – Tâm sinh lý | 445000 |
| 5.3.3 – Tâm lý học nghề nghiệp, tâm lý học kỹ thuật, ecgônômi nhận thức | 445000 |
| 5.3.6 – Tâm lý y học | 445000 |
| 5.3.7 – Tâm lý phát triển | 445000 |
| 5.4.1 – Lý thuyết, phương pháp luận và lịch sử xã hội học | 445000 |
| 5.4.2 – Xã hội học kinh tế | 445000 |
| 5.4.3 – Nhân khẩu học | 445000 |
| 5.4.4 – Cấu trúc xã hội, thể chế và quá trình xã hội | 445000 |
| 5.4.5 – Xã hội học chính trị | 445000 |
| 5.4.7 – Xã hội học quản lý | 445000 |
| 5.5.1 – Lịch sử và lý luận chính trị | 445000 |
| 5.5.2 – Thể chế chính trị, quy trình, công nghệ | 445000 |
| 5.5.3 – Hành chính công và chính sách ngành | 445000 |
| 5.5.4 – Quan hệ quốc tế, nghiên cứu toàn cầu và khu vực | 445000 |
| 5.6.1 – Lịch sử trong nước | 445000 |
| 5.6.2 – Lịch sử chung | 445000 |
| 5.6.5 – Sử liệu, nghiên cứu nguồn, phương pháp nghiên cứu lịch sử | 445000 |
| 5.7.1 – Bản thể học và lý thuyết tri thức | 445000 |
| 5.7.2 – Lịch sử triết học | 445000 |
| 5.7.3 – Tính thẩm mỹ | 445000 |
| 5.7.4 – Đạo đức | 445000 |
| 5.7.5 – Logic | 445000 |
| 5.7.6 – Triết học khoa học công nghệ | 445000 |
| 5.7.7 – Triết học chính trị xã hội | 445000 |
| 5.7.8 – Nhân học triết học, triết học văn hóa | 445000 |
| 5.7.9 – Triết học tôn giáo và nghiên cứu tôn giáo | 445000 |
| 5.8.2 – Lý luận và phương pháp đào tạo, giáo dục (theo lĩnh vực, cấp học) | 445000 |
| 5.9.1 – Văn học Nga và văn học các dân tộc Liên bang Nga | 445000 |
| 5.9.2 – Văn học các dân tộc trên thế giới | 445000 |
| 5.9.3 – Lý luận văn học | 445000 |
| 5.9.4 – Văn học dân gian | 445000 |
| 5.9.5 – Tiếng Nga. Ngôn ngữ của các dân tộc Nga | 445000 |
| 5.9.6 – Ngôn ngữ của các dân tộc nước ngoài (chỉ một ngôn ngữ hoặc nhóm ngôn ngữ cụ thể) | 445000 |
| 5.9.7 – Ngữ văn cổ điển, Byzantine và Hy Lạp hiện đại | 445000 |
| 5.9.8 – Ngôn ngữ học lý thuyết, ứng dụng và so sánh | 445000 |
| 5.9.9 – Truyền thông và báo chí | 445000 |
| 5.10.1 – Lý luận và lịch sử văn hóa nghệ thuật | 445000 |
| 5.12.1 – Nghiên cứu liên ngành về quá trình nhận thức | 445000 |
| 5.13.11 – Toán học và phần mềm cho máy tính, tổ hợp và mạng máy tính | 445000 |
| 5.13.17 – Cơ sở lý thuyết của khoa học máy tính | 445000 |
| 5.13.18 – Mô hình toán học, phương pháp số và gói phần mềm | 445000 |
| 5.13.19 – Phương thức và hệ thống bảo vệ thông tin, an toàn thông tin | 445000 |
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!
