Giới thiệu tổng quan ngành Y tế dự phòng
Ngành Y tế dự phòng chuẩn bị cho các bác sĩ vệ sinh, nhà dịch tễ học và nhà vệ sinh làm việc trong lĩnh vực y học, tập trung vào việc ngăn ngừa bệnh tật và thúc đẩy lối sống lành mạnh trong người dân. Chuyên ngành này bao gồm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, phát triển và thực hiện các chương trình phòng ngừa.
Ngành Y tế dự phòng phù hợp với những người muốn làm việc ở điểm giao thoa giữa y học và y tế công cộng, đồng thời muốn tác động tích cực đến sức khỏe và hạnh phúc của người dân thông qua phòng ngừa và giáo dục. Lý tưởng cho những người có đầu óc phân tích và mong muốn làm việc theo nhóm vì lợi ích của xã hội.
Ngành Y tế dự phòng đào tạo các chuyên gia về công tác y tế và phòng ngừa trong các cơ sở dịch vụ vệ sinh và dịch tễ học, phòng thí nghiệm hoặc hoạt động nghiên cứu trong lĩnh vực y học cơ bản và lý thuyết. Học sinh được dạy:
- tiến hành nghiên cứu khoa học và thực tiễn,
- cung cấp vệ sinh, chống dịch bệnh và chăm sóc điều trị và phòng ngừa,
- thực hiện quản lý hoặc giám sát dịch vụ vệ sinh-dịch tễ học,
- đánh giá sức khỏe của người dân và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nó,
- tổ chức và thực hiện các hoạt động nhằm ngăn ngừa bệnh tật trong nhân dân,
- tham gia giáo dục vệ sinh cho người dân,
- thực hiện các hoạt động giảng dạy,
- thực hiện đánh giá môi trường,
- tham gia vào các cuộc điều tra vệ sinh và dịch tễ học,
- tiến hành quan sát thống kê và chuẩn bị báo cáo về chúng.
Các môn học chính của khóa học: hóa học đại cương, vệ sinh, sinh học, dịch tễ học, sinh học, khử trùng.
Cấu trúc và phạm vi của chương trình đại học ngành Y tế dự phòng
Theo Quy định của chính phủ Liên bang Nga, chương trình đào tạo cử nhân đại học ngành Y tế dự phòng phải đảm bảo đủ tối thiểu 360 tín chỉ, trong đó bao gồm ít nhất 290 tín chỉ học tập, không dưới 45 tín chỉ thực tập và không dưới 3 tín chỉ thi hoặc báo cáo tốt nghiệp.
Đào tạo bao gồm các khóa học về dịch tễ học, vi sinh, độc chất, an toàn lao động, dinh dưỡng và các khía cạnh pháp lý và kinh tế của chăm sóc sức khỏe. Kỹ năng thực hành được phát triển thông qua thực tập tại các cơ sở y tế và vệ sinh-dịch tễ học. Sinh viên cũng nghiên cứu về giải phẫu và sinh lý con người, nội khoa, vệ sinh nghề nghiệp và dinh dưỡng, bệnh truyền nhiễm, điều dưỡng trong trị liệu và phẫu thuật, y học thảm họa, vệ sinh chung, y tế công cộng, sinh lý bệnh lý, tâm lý y tế, giáo dục các bệnh nội khoa.
Các môn học bắt buộc trong chương trình đại học ngành Y tế dự phòng
Nội dung đang được cập nhật…
Các kỹ năng chuyên ngành được đào tạo trong quá trình học đại học
Sinh viên tốt nghiệp thành thạo các phương pháp đánh giá và theo dõi tình hình vệ sinh dịch tễ, xây dựng các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh, đồng thời biết cách tổ chức và thực hiện các biện pháp phòng ngừa. Các chuyên gia có hiểu biết sâu sắc về phòng bệnh, quản lý sức khỏe cộng đồng và ứng dụng các nghiên cứu khoa học để nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Các kỹ năng mềm được đào tạo trong quá trình học đại học
- Cơ sở đạo đức và pháp lý của hoạt động nghề nghiệp: Có khả năng thực hiện các chuẩn mực đạo đức, pháp luật, nguyên tắc đạo đức, nghĩa vụ trong hoạt động nghề nghiệp
- Lối sống lành mạnh: Có khả năng phổ biến kiến thức về lối sống lành mạnh nhằm nâng cao văn hóa vệ sinh và phòng ngừa bệnh tật cho người dân
- Phương pháp nhận thức khoa học tự nhiên: Có khả năng giải quyết các vấn đề chuyên môn của bác sĩ về vệ sinh nói chung, dịch tễ học bằng cách sử dụng các khái niệm và phương pháp hóa lý, toán học và khoa học tự nhiên cơ bản khác
- Công nghệ, thiết bị y tế và phương tiện phòng ngừa đặc biệt: Có khả năng sử dụng các công nghệ y tế, thiết bị chuyên dụng và các sản phẩm y tế, chất khử trùng, thuốc, bao gồm cả chất sinh học miễn dịch và các chất khác cũng như sự kết hợp của chúng khi giải quyết các vấn đề chuyên môn theo quan điểm y học dựa trên bằng chứng
- Nguyên nhân và bệnh sinh: Có khả năng đánh giá các trạng thái hình thái, sinh lý và các quá trình bệnh lý trong cơ thể con người để giải quyết các vấn đề chuyên môn
- Sơ cứu: Có khả năng tổ chức chăm sóc bệnh nhân và sơ cứu trong các tình huống cấp cứu ở giai đoạn tiền nhập viện, trong các tình huống cấp cứu, dịch bệnh, trong các khu vực có sự tàn phá hàng loạt, cũng như đảm bảo tổ chức công việc và đưa ra các quyết định chuyên môn trong các tình huống khẩn cấp, dịch bệnh, trong khu vực sự hủy diệt hàng loạt sự hủy diệt hàng loạt
- Thống kê sinh học trong chẩn đoán vệ sinh: Có khả năng áp dụng các phương pháp thu thập và xử lý thông tin hiện đại, tiến hành phân tích thống kê và giải thích kết quả, nghiên cứu, phân tích, đánh giá xu hướng, dự đoán diễn biến và tình trạng sức khỏe dân số
- Quản lý rủi ro sức khỏe cộng đồng: Có khả năng xác định các vấn đề ưu tiên và rủi ro đối với sức khỏe cộng đồng, phát triển, biện minh cho các biện pháp y tế và phòng ngừa, đồng thời đưa ra các quyết định quản lý nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng
- Chẩn đoán tiền bệnh: Có khả năng tiến hành chẩn đoán tiền bệnh để phát triển các biện pháp phòng ngừa nhằm cải thiện sức khỏe và ngăn ngừa bệnh tật
- Quản lý chất lượng: Có khả năng thực hiện các nguyên tắc quản lý chất lượng trong hoạt động chuyên môn
- Hoạt động nghiên cứu: Có khả năng chuẩn bị và áp dụng các tài liệu khoa học, nghiên cứu và sản xuất, thiết kế, tổ chức, quản lý và quy định cũng như các hành vi pháp lý quy định trong hệ thống chăm sóc sức khỏe
- Bảo mật thông tin: Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn và tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin
- Tư duy hệ thống và phê phán: Có khả năng tìm kiếm, phân tích và tổng hợp thông tin, áp dụng cách tiếp cận có hệ thống để giải quyết các vấn đề được giao
- Làm việc nhóm và lãnh đạo: Có khả năng thực hiện tương tác xã hội và nhận ra vai trò của mình trong một nhóm
- Giao tiếp: Có thể thực hiện giao tiếp kinh doanh dưới dạng nói và viết bằng ngôn ngữ nhà nước của Liên bang Nga và (các) ngoại ngữ
- Tương tác đa văn hóa: Có khả năng nhận thức sự đa dạng liên văn hóa của xã hội trong bối cảnh lịch sử xã hội, đạo đức và triết học
- Tự tổ chức và tự phát triển (bao gồm cả chăm sóc sức khoẻ): Có khả năng quản lý thời gian, xây dựng và thực hiện quỹ đạo phát triển bản thân dựa trên các nguyên tắc giáo dục suốt đời. Có thể duy trì mức độ thể lực phù hợp để đảm bảo các hoạt động xã hội và nghề nghiệp đầy đủ
- An toàn cuộc sống: Có khả năng tạo và duy trì điều kiện sống an toàn, kể cả trong các tình huống khẩn cấp
Các tiêu chuẩn thực tập dành cho sinh viên
Các nha sĩ tương lai được đào tạo giáo dục và thực hành tại các phòng khám nha khoa cho trẻ em và người lớn, khoa nha khoa và văn phòng của các cơ sở y tế, cũng như tại văn phòng nha khoa của các cơ sở giáo dục (trường học và nhà trẻ), các tổ chức phúc lợi xã hội, các tổ chức nghỉ dưỡng điều dưỡng và phòng khám nha khoa tư nhân .
Định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học ngành Y tế dự phòng
Sau khi tốt nghiệp trường y, sinh viên tốt nghiệp có thể làm các công việc: bác sĩ vi khuẩn, bác sĩ vệ sinh tổng quát, bác sĩ vệ sinh bức xạ và trợ lý phòng thí nghiệm. Sinh viên tốt nghiệp đang có nhu cầu trong các cơ sở y tế khác nhau. Trước hết, đây là những viện điều dưỡng và trung tâm y tế. Chúng cũng cần thiết ở các trung tâm phục hồi chức năng và chu sinh. Ngoài ra, các doanh nghiệp công nghiệp có điều kiện làm việc độc hại, nguy hiểm không thể thiếu những chuyên gia thuộc loại này. Họ cũng tiến hành kiểm tra vệ sinh đối với Rospotrebnadzor và SES, cũng như nghiên cứu trong phòng thí nghiệm tại các viện khoa học. Họ làm việc trong các tổ chức môi trường và các công ty sản xuất thực phẩm.
Các viện điều dưỡng, trạm xá, nhà khách và trung tâm giải trí đang trở nên rất phổ biến. Vì vậy, sẽ không khó để một chuyên gia vệ sinh và phòng ngừa có thể xin được việc làm ở một trong số họ. Sức khỏe của quốc gia là một trong những nhiệm vụ ưu tiên của nhà nước. Vì vậy, sinh viên tốt nghiệp có thể tìm được việc làm không chỉ trong các cơ sở y tế. Nhu cầu về kiến thức kết hợp với kỹ năng tổ chức cho phép bạn hiện thực hóa bản thân trong các cơ quan giám sát: SES, hệ thống chăm sóc sức khỏe, xã hội bảo vệ người tiêu dùng, hải quan. Các bác sĩ là thành viên của nhóm chuyên gia phân tích sự an toàn của điều kiện làm việc hoặc sản phẩm được sản xuất vì sức khỏe con người. Ngoài ra, sinh viên tốt nghiệp đang có nhu cầu tại các viện nghiên cứu liên bang khác nhau.
Ngoài ra, nhu cầu về nắn xương ngày càng tăng do sự phổ biến ngày càng tăng của các phương pháp điều trị không xâm lấn và không dùng thuốc. Triển vọng nghề nghiệp bao gồm các cơ hội chuyên môn về y học thể thao, nhi khoa, lão khoa và các lĩnh vực khác. Sinh viên tốt nghiệp có thể làm việc trong các cơ sở y tế, phòng khám tư nhân, đội thể thao, trung tâm phục hồi chức năng và mở phòng khám nắn xương của riêng mình.
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!
