Sinh học cơ bản và Sinh học ứng dụng, hệ Đại học

Danh sách ngành Hệ đại học Khối ngành Toán học và Khoa học tự nhiên Nhóm ngành Sinh học

Facebook
Skype
Telegram
WhatsApp
Email
Print

Giới thiệu tổng quan ngành Sinh học cơ bản và Sinh học ứng dụng

Ngành Sinh học cơ bản và Sinh học ứng dụng tập trung vào nghiên cứu các sinh vật sống và sự tương tác của chúng với môi trường. Lĩnh vực nghiên cứu kết hợp nghiên cứu sinh học cơ bản với các khía cạnh ứng dụng, cho phép sinh viên tốt nghiệp có những đóng góp trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm y học, nông nghiệp, lâm nghiệp, sinh thái và công nghệ sinh học.

Ngành Sinh học cơ bản và Sinh học ứng dụng phù hợp với những ai đam mê nghiên cứu về động vật hoang dã và muốn sử dụng kiến ​​thức của mình để cải thiện sức khỏe con người và môi trường. Nó đòi hỏi sự tò mò, tư duy phân tích, làm việc nhóm và mong muốn đóng góp thiết thực cho khoa học và công nghệ.

Ngành Sinh học cơ bản và Sinh học ứng dụng đòi hỏi người học phải có tư duy khoa học tự nhiên, khả năng phân tích và hệ thống hóa thông tin giúp học thành công chương trình và có được nghề nghiệp, mức độ đào tạo liên quan đến việc nắm vững toàn diện một chuyên ngành đã chọn. Trước khi đăng ký khóa học, cần lưu ý rằng các bằng cấp nhận được sẽ chỉ có giá trị ở nước ta. Đào tạo đa dạng các chuyên gia mất từ ​​5 năm. Chương trình bao gồm làm việc với công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu sinh học. Học sinh học cách thiết kế các mô hình sinh học và toán học. Chương trình giảng dạy bao gồm thực hành bắt buộc trong điều kiện sản xuất. Phần thực hành của khóa học cho phép bạn củng cố các kỹ năng có được và tích lũy kinh nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề thực tế trong công việc.

Cấu trúc và phạm vi của chương trình đại học ngành Sinh học cơ bản và Sinh học ứng dụng

Theo Quy định của chính phủ Liên bang Nga, chương trình đào tạo cử nhân đại học ngành Sinh học cơ bản và Sinh học ứng dụng phải đảm bảo đủ tối thiểu 300 tín chỉ, trong đó bao gồm ít nhất 150 tín chỉ học tập, không dưới 30 tín chỉ thực tập và không dưới 6-9 tín chỉ thi hoặc báo cáo tốt nghiệp.

Đào tạo bao gồm nghiên cứu chuyên sâu về sinh học nói chung, hóa sinh, sinh học phân tử, di truyền, sinh lý học và sinh thái. Học sinh tham gia vào công việc trong phòng thí nghiệm, nghiên cứu thực địa và các dự án liên quan đến công nghệ sinh học và giám sát môi trường.

Các kỹ năng chuyên ngành được đào tạo trong quá trình học đại học

Sinh viên tốt nghiệp có kiến ​​thức về cơ chế sống của sinh vật ở nhiều cấp độ khác nhau, từ phân tử, tế bào đến hệ sinh thái. Họ có thể áp dụng các phương pháp phân tích sinh học, mô hình hóa và xử lý dữ liệu thống kê.

Sinh viên tốt nghiệp sẽ hiểu các phương pháp hiện đại về sinh học phân tử và tế bào, kỹ thuật di truyền, dược lý và sinh thái. Họ sẽ có thể đánh giá tác động của các yếu tố nhân tạo và tự nhiên lên các hệ thống sinh học và phát triển các chiến lược để bảo tồn đa dạng sinh học.

Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành sẽ có thể lập kế hoạch và tiến hành các thí nghiệm sinh học bằng thiết bị hiện đại, bao gồm các phương pháp vật lý và hóa học của sinh học cấu trúc, mô hình phân tử, tin sinh học, công nghệ thông tin khác và cơ sở dữ liệu chuyên nghiệp, tuân thủ các quy tắc đạo đức sinh học và an toàn của công việc thí nghiệm. Họ sẽ có thể chứng minh các tiêu chí về an toàn sinh học và môi trường, phát triển các mô hình và phương pháp sinh học và toán học để xác định rủi ro khi sử dụng các sản phẩm công nghệ sinh học và y sinh ở cấp độ phân tử, tế bào, sinh vật và quần thể, v.v.

Các kỹ năng mềm được đào tạo trong quá trình học đại học
  • Năng lực chuyên môn chung: Có khả năng quan sát, mô tả, nhận dạng và phân loại khoa học các sinh vật (nhân sơ, nấm, thực vật và động vật). Có khả năng sử dụng kiến thức chuyên ngành về các phần cơ bản của toán học, vật lý, hóa học và sinh học để tiến hành nghiên cứu trong lĩnh vực kỹ thuật sinh học, tin sinh học và các ngành liên quan (mô-đun). Có khả năng thực hiện công việc thí nghiệm với sinh vật và tế bào, sử dụng các phương pháp hóa lý để nghiên cứu đại phân tử, phương pháp toán học để xử lý kết quả nghiên cứu sinh học. Có khả năng áp dụng các phương pháp công nghệ sinh học và tin sinh học để tiếp thu kiến thức mới và thu được các vật thể sinh học có đặc tính được thay đổi có mục đích, phân tích kết quả và kinh nghiệm phương pháp nghiên cứu, xác định ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu. Có khả năng tìm và sử dụng thông tin tích lũy trong cơ sở dữ liệu về các đối tượng sinh học, bao gồm axit nucleic và protein, nắm vững các công cụ phân tích tin sinh học cơ bản. Có khả năng tạo ra các chương trình máy tính được sử dụng trong tin sinh học và kỹ thuật sinh học.
  • Tư duy hệ thống và phê phán: Có khả năng tìm kiếm, phân tích và tổng hợp thông tin, áp dụng cách tiếp cận có hệ thống để giải quyết các vấn đề được giao
  • Phát triển và triển khai các dự án: Có thể xác định phạm vi nhiệm vụ trong khuôn khổ mục tiêu đã đặt ra và chọn cách tốt nhất để giải quyết chúng, dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, nguồn lực sẵn có và những hạn chế
  • Làm việc nhóm và lãnh đạo: Có khả năng thực hiện tương tác xã hội và nhận ra vai trò của mình trong một nhóm
  • Giao tiếp: Có thể thực hiện giao tiếp kinh doanh dưới dạng nói và viết bằng ngôn ngữ nhà nước của Liên bang Nga và (các) ngoại ngữ
  • Tương tác đa văn hóa: Có khả năng nhận thức sự đa dạng liên văn hóa của xã hội trong bối cảnh lịch sử xã hội, đạo đức và triết học
  • Tự tổ chức và tự phát triển (bao gồm cả chăm sóc sức khoẻ): Có khả năng quản lý thời gian, xây dựng và thực hiện quỹ đạo phát triển bản thân dựa trên các nguyên tắc giáo dục suốt đời. Có thể duy trì mức độ thể lực phù hợp để đảm bảo các hoạt động xã hội và nghề nghiệp đầy đủ
  • An toàn cuộc sống: Có khả năng tạo và duy trì các điều kiện sống an toàn trong cuộc sống hàng ngày và các hoạt động nghề nghiệp để bảo vệ môi trường tự nhiên, đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội, kể cả trong trường hợp có nguy cơ và xảy ra các trường hợp khẩn cấp và xung đột quân sự
  • Năng lực toàn diện: Có khả năng sử dụng kiến thức khiếm khuyết cơ bản trong lĩnh vực xã hội và nghề nghiệp
  • Văn hóa kinh tế, bao gồm cả kiến thức tài chính: Có khả năng đưa ra quyết định kinh tế sáng suốt trong các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống
  • Pháp luật dân sự: Có khả năng phát triển thái độ không khoan dung đối với hành vi tham nhũng
Các tiêu chuẩn thực tập dành cho sinh viên

Thực tập giáo dục và công nghiệp có thể diễn ra tại các doanh nghiệp dược phẩm và dược phẩm sinh học hiện đại, tại các viện nghiên cứu hồ sơ y tế, sinh học và hóa học, tại các khoa và phòng thí nghiệm của các trường đại học.

Định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp Đại học ngành Sinh học cơ bản và Sinh học ứng dụng

Các chuyên gia tìm việc làm trong ngành công nghệ sinh học và y sinh. Cơ hội việc làm cho sinh viên tốt nghiệp có thể được tìm thấy trong y học, sinh thái, nông nghiệp và lâm nghiệp và trong các ngành sử dụng nguyên liệu thô sinh học. Các chuyên gia có thể đánh giá chất lượng của các sản phẩm sinh học và mức độ tác động của công nghiệp đến môi trường. Nhiều sinh viên tốt nghiệp tìm được việc làm trong các tổ chức là đối tác của các trường đại học. Trình độ học vấn cao hơn có sẵn cho các chuyên gia.

Ngoài ra, sinh viên tốt nghiệp đang có nhu cầu trong nhiều lĩnh vực liên quan đến khoa học đời sống nhờ khả năng đổi mới và phát triển các sản phẩm và giải pháp sinh học mới. Các chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ sinh học, sinh thái và dược phẩm là đặc biệt quan trọng. Sinh viên tốt nghiệp có thể làm việc trong các viện nghiên cứu, trường đại học, công ty công nghệ sinh học và dược phẩm, các tổ chức môi trường công cộng và tư nhân, cũng như trong lĩnh vực nông nghiệp và y tế.

Bạn cần trao đổi thêm thông tin?

Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!