Kỹ thuật chăn nuôi, hệ Đại học

Danh sách ngành Hệ đại học Khối ngành Khoa học nông nghiệp Nhóm ngành Khoa học động vật và Kỹ thuật chăn nuôi
Facebook
Skype
Telegram
WhatsApp
Email
Print

Giới thiệu tổng quan ngành Kỹ thuật chăn nuôi

Ngành Kỹ thuật chăn nuôi là một chuyên ngành trong lĩnh vực nông nghiệp liên quan đến nghiên cứu, chăn nuôi và bảo dưỡng động vật trang trại nhằm tăng năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm. Chuyên ngành bao gồm nghiên cứu về di truyền, dinh dưỡng, chăn nuôi, sức khỏe động vật và kỹ thuật quản lý trang trại chăn nuôi. Hướng này nằm ở điểm giao thoa giữa sản xuất và thú y, đồng thời đào tạo các chuyên gia có thể quản lý hiệu quả các trang trại chăn nuôi, phát triển các chương trình chăn nuôi và bảo dưỡng cho nhiều loại vật nuôi trong trang trại, đồng thời đảm bảo sức khỏe và thể trạng của chúng.

Ngành Kỹ thuật chăn nuôi phù hợp với những ai đam mê động vật và mong muốn đóng góp vào sự phát triển của ngành nông nghiệp. Nó đòi hỏi một cách tiếp cận khoa học, trách nhiệm và khả năng làm việc với cả động vật và con người. Thích hợp cho những người quan tâm đến sinh học, sinh thái và công nghệ cũng như những người muốn làm việc ngoài trời và muốn cải thiện chất lượng và an toàn thực phẩm.

Ngành Động vật học cung cấp các kỹ năng và kiến thức chuyên môn trong các lĩnh vực sau:

  • nuôi nhiều loại động vật và sinh vật khác;
  • cho vật nuôi ăn đầy đủ, đánh giá và kiểm soát giá trị dinh dưỡng và chất lượng thức ăn, lựa chọn hỗn hợp trộn sẵn và phụ gia thức ăn;
  • bảo đảm vệ sinh nuôi giữ và vận chuyển động vật an toàn;
  • cải thiện cơ cấu chăn nuôi và sản lượng đàn;
  • dự báo hậu quả của các hiện tượng khí hậu nguy hiểm đối với động vật;
  • khám thú y đàn gia súc;
  • chăn nuôi bằng nhiều cách khác nhau nhằm tăng năng suất vật nuôi;
  • chăm sóc và nuôi dưỡng động vật non;
  • chuẩn bị cỏ khô và thức ăn gia súc;
  • xác định và kiểm tra chất lượng sản phẩm chăn nuôi;
  • tiến hành nghiên cứu chăn nuôi khoa học;
  • đánh giá kỹ thuật chăn nuôi động vật dựa trên đặc điểm sinh học của chúng;
  • sơ chế sản phẩm chăn nuôi;
  • sử dụng hợp lý đồng cỏ và bãi cỏ khô.

Các chuyên ngành và hướng đào tạo trong ngành Kỹ thuật chăn nuôi

  • Nhân giống, di truyền và chọn lọc động vật
  • Công nghệ sản xuất, chế biến sản phẩm chăn nuôi
  • Công nghệ chăn nuôi và thức ăn chăn nuôi
  • Công nghệ sản xuất và chế biến sản phẩm nuôi ong
  • Công nghệ sản xuất và chế biến sản phẩm từ cừu
  • Công nghệ sản xuất và chế biến các sản phẩm từ lợn
  • Công nghệ sản xuất, chế biến sản phẩm gia cầm
  • Công nghệ sản xuất, chế biến sản phẩm chăn nuôi
  • Chăn nuôi kém hiệu quả
  • Khoa phụ khoa
  • Nông nghiệp
  • Quản lý chăn nuôi
  • Tài nguyên sinh vật thủy sản và nuôi trồng thủy sản
  • Quản lý vận động

Cấu trúc và phạm vi của chương trình đại học ngành Kỹ thuật chăn nuôi

Theo Quy định của chính phủ Liên bang Nga, chương trình đào tạo cử nhân đại học ngành Kỹ thuật chăn nuôi phải đảm bảo đủ tối thiểu 240 tín chỉ, trong đó bao gồm ít nhất 180 tín chỉ học tập, không dưới 30 tín chỉ thực tập và không dưới 6 tín chỉ thi hoặc báo cáo tốt nghiệp.

Chương trình đào tạo bao gồm nhiều chuyên ngành, bao gồm giải phẫu và sinh lý động vật, thú y, dinh dưỡng, chăn nuôi, di truyền, kinh tế và quản lý chăn nuôi. Học sinh cũng nghiên cứu hình thái động vật, sinh trắc học, vi sinh và miễn dịch học, kiến ​​thức cơ bản về sản khoa, sản xuất thức ăn chăn nuôi, vệ sinh động vật và công nghệ chế biến sản phẩm chăn nuôi. Sinh viên đạt được các kỹ năng thực tế thông qua làm việc tại trang trại, tham gia nghiên cứu khoa học và trải qua đào tạo thực tế.

Các môn học bắt buộc trong chương trình đại học ngành Kỹ thuật chăn nuôi

Công nghệ sinh học sinh sản với những kiến ​​thức cơ bản về sản khoa | Vệ sinh động vật | Thức ăn chăn nuôi | Sản xuất thức ăn chăn nuôi | Cơ giới hóa và tự động hóa chăn nuôi | Vi sinh và miễn dịch học | Nguyên tắc cơ bản của Thú y | Chăn nuôi | Công nghệ sơ chế sản phẩm chăn nuôi | Sinh lý động vật

Các kỹ năng chuyên ngành được đào tạo trong quá trình học đại học
  • Chứa các loại động vật, chim, thú, ong và cá khác nhau
  • Đảm bảo vệ sinh nơi giữ và vận chuyển động vật
  • Cung cấp đầy đủ thức ăn cho vật nuôi, đánh giá và kiểm soát chất lượng, giá trị dinh dưỡng của thức ăn, lựa chọn phụ gia thức ăn và premix
  • Chăn nuôi các loài động vật khác nhau (gia súc, lợn, chim, cừu, ngựa) thông qua nhân giống thuần chủng hoặc lai tạo để tạo ra động vật có năng suất cao hơn
  • Cải thiện cơ cấu chăn nuôi và sinh sản đàn
  • Chăm sóc và nuôi thú con
  • Tiến hành đánh giá kỹ thuật chăn nuôi động vật dựa trên đặc điểm sinh học của chúng
  • Tổ chức kiểm tra thú y định kỳ đàn
  • Phòng chống dịch bệnh cho động vật và người dân
  • Quản lý hiệu quả các loài động vật sản xuất, thể thao và cảnh quan bằng cách sử dụng kiến ​​thức về hành vi và tâm lý của các giống cụ thể
  • Dự đoán hậu quả của các hiện tượng khí tượng nguy hiểm đối với chăn nuôi (sương giá, mưa bão, hạn hán…)
  • Dự đoán thời tiết dựa trên điều kiện địa phương
  • Tổ chức chuẩn bị thức ăn (cỏ khô, cây thức ăn gia súc)
  • Sử dụng hợp lý đồng cỏ và bãi cỏ khô
  • Thực hiện sơ chế các sản phẩm chăn nuôi (sữa, thịt, mật ong, trứng, v.v.)
  • Xác định và kiểm soát chất lượng sản phẩm chăn nuôi
  • Tổ chức bảo quản thức ăn và thành phẩm đúng cách
  • Nghiên cứu khoa học về chăn nuôi, nuôi dưỡng và chăn nuôi động vật
Các kỹ năng mềm được đào tạo trong quá trình học đại học
  • Kỹ năng chuyên môn chung: Có khả năng xác định tình trạng sinh học, các chỉ số lâm sàng chung quy chuẩn của các cơ quan và hệ thống cơ thể của động vật, cũng như chất lượng nguyên liệu và sản phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật
  • Có tính đến các yếu tố môi trường: Có khả năng thực hiện các hoạt động nghề nghiệp có tính đến ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội, di truyền và kinh tế lên cơ thể động vật
  • Cơ sở pháp lý của hoạt động nghề nghiệp: Có thể thực hiện các hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực tổ hợp công nông nghiệp
  • Công nghệ, thiết bị hiện đại và cơ sở khoa học của hoạt động nghề nghiệp: Có khả năng biện minh và triển khai các công nghệ hiện đại trong các hoạt động chuyên môn bằng cách sử dụng thiết bị đo đạc và sử dụng các khái niệm cơ bản về tự nhiên, sinh học và chuyên môn, cũng như các phương pháp khi giải quyết các vấn đề chuyên môn nói chung
  • Trình bày kết quả hoạt động chuyên môn: Có khả năng chuẩn bị tài liệu sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên ngành trong hoạt động chuyên môn
  • Phân tích rủi ro đối với sức khỏe con người và động vật: Có khả năng xác định mức độ nguy hiểm về nguy cơ xuất hiện và lây lan của các bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau
  • Tư duy hệ thống và phê phán: Có khả năng tìm kiếm, phân tích và tổng hợp thông tin, áp dụng cách tiếp cận có hệ thống để giải quyết các vấn đề được giao
  • Làm việc nhóm và lãnh đạo: Có khả năng thực hiện tương tác xã hội và nhận ra vai trò của mình trong một nhóm
  • Giao tiếp: Có thể thực hiện giao tiếp kinh doanh dưới dạng nói và viết bằng ngôn ngữ nhà nước của Liên bang Nga và (các) ngoại ngữ
  • Tương tác đa văn hóa: Có khả năng nhận thức sự đa dạng liên văn hóa của xã hội trong bối cảnh lịch sử xã hội, đạo đức và triết học
  • Tự tổ chức và tự phát triển (bao gồm cả chăm sóc sức khoẻ): Có khả năng quản lý thời gian, xây dựng và thực hiện quỹ đạo phát triển bản thân dựa trên các nguyên tắc giáo dục suốt đời. Có thể duy trì mức độ thể lực phù hợp để đảm bảo các hoạt động xã hội và nghề nghiệp đầy đủ
  • An toàn cuộc sống: Có khả năng tạo và duy trì điều kiện sống an toàn, kể cả trong các tình huống khẩn cấp
Các tiêu chuẩn thực tập dành cho sinh viên

Thực tập công nghiệp và giáo dục của sinh viên, tùy theo hồ sơ đào tạo, có thể diễn ra tại các doanh nghiệp nông nghiệp, tổ hợp nông-công nghiệp, tổ hợp công nghiệp chăn nuôi, nhà máy sản xuất thịt và sữa, doanh nghiệp chế biến chăn nuôi, ở Okhotnadzor, khu bảo tồn thiên nhiên, khu hoài nghi vườn ươm, phòng khám thú y và phòng thí nghiệm.

Định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học ngành Kỹ thuật chăn nuôi

Sinh viên tốt nghiệp được tuyển dụng trong lĩnh vực chăn nuôi thương mại và trong các cơ sở y tế thú y. Có thể làm việc trong các cơ quan kiểm tra vệ sinh và động vật học của tiểu bang, trong các viện nghiên cứu giải quyết các vấn đề về bảo tồn động vật và hỗ trợ thú y trong nông nghiệp. Theo quy định, ở giai đoạn đầu, sinh viên tốt nghiệp chiếm các vị trí chuyên gia chăn nuôi, chuyên gia cấp dưới và bác sĩ thú y. Họ tham gia vào việc hỗ trợ khoa học và nhân giống thực tế vật nuôi, cá và gia cầm trong trang trại. Một tỷ lệ đáng kể sinh viên tốt nghiệp cống hiến hết mình cho các hoạt động khoa học và môi trường.

Việc tuyển dụng các chuyên gia trong lĩnh vực này liên quan đến việc làm việc ở khu vực nông thôn. Họ có nhu cầu trong nông nghiệp, trang trại lông thú và chế biến các sản phẩm chăn nuôi. Những chuyên gia này cũng có thể tin tưởng vào các vị trí trong các cơ quan chính phủ về giám sát thú y và kiểm dịch thực vật cũng như tại các doanh nghiệp chế biến nông sản.

Trong lĩnh vực sản xuất và chế biến, thu nhập bằng tiền được xác định bởi thành công thương mại của một doanh nghiệp cụ thể và có thể dao động từ 30 đến 50 nghìn rúp. Tại các cơ quan Rosselkhoznadzor, mức lương chính thức của nhân viên mới vào nghề không cao và dao động trong khoảng 30 nghìn. đồng rúp Khi được làm việc trong các tổ chức nghiên cứu, mức lương của một chuyên gia mới vào nghề cũng nằm trong khoảng 30 nghìn rúp.

Ngoài ra, nhu cầu về các chuyên gia trong lĩnh vực khoa học động vật rất ổn định vì chăn nuôi vẫn là ngành then chốt trong tổ hợp công nông nghiệp của nhiều quốc gia. Triển vọng nghề nghiệp ngày càng mở rộng do mối quan tâm ngày càng tăng đối với phát triển bền vững và công nghệ sinh học trong nông nghiệp.

Sinh viên tốt nghiệp cử nhân Khoa học Động vật có thể đảm nhiệm các vị trí như chuyên gia chăn nuôi, quản lý trang trại chăn nuôi, chuyên gia chất lượng trong ngành thực phẩm, nhà nghiên cứu trong các viện nghiên cứu và cũng có thể làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước của tổ hợp công nghiệp nông nghiệp. Tùy thuộc vào hồ sơ của họ, sinh viên tốt nghiệp tham gia chăn nuôi một số loại động vật trang trại, động vật nuôi và trò chơi, động vật, chim, cá và ong. Chúng đang có nhu cầu ở các trang trại tư nhân và công cộng cũng như các công ty chăn nuôi lông thú.

Bạn cần trao đổi thêm thông tin?

Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!