Danh sách ngành Hệ đại học Khối ngành Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật Nhóm ngành Khoa học Máy tính và Cấu trúc Máy tính
Giới thiệu tổng quan ngành Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính
Ngành Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính tập trung vào nghiên cứu và phát triển các giải pháp phần mềm và phần cứng để xử lý thông tin và quản lý dữ liệu. Chuyên ngành này bao gồm nhiều chủ đề khác nhau, từ lập trình và phân tích hệ thống đến phát triển công nghệ mạng và bảo mật thông tin.
Ngành Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính phù hợp với sinh viên quan tâm đến công nghệ máy tính, lập trình và phân tích hệ thống. Đây là sự lựa chọn lý tưởng cho những ai có niềm đam mê phát triển phần mềm, hệ thống thông tin và khoa học dữ liệu. Chuyên ngành phù hợp với những người có tư duy logic, chú ý đến chi tiết và khả năng tư duy trừu tượng. Lĩnh vực này đòi hỏi kỹ năng kỹ thuật và quan tâm đến việc liên tục học hỏi và thích ứng với lĩnh vực công nghệ thông tin đang thay đổi nhanh chóng.
Để trở thành một chuyên gia có trình độ trong lĩnh vực đã chọn, sinh viên sẽ phải học:
- xác định phạm vi nghiên cứu, thu thập, xác minh, xử lý và phân tích thông tin sơ cấp phục vụ thiết kế;
- phát triển phần mềm sử dụng các ứng dụng, công cụ công cụ hiện đại;
- phân tích dữ liệu kỹ thuật và thông tin khoa học, rút ra kết luận dựa trên kinh nghiệm của các đồng nghiệp nước ngoài và Nga về chủ đề thiết kế;
- đào tạo nhân viên công ty, sử dụng các phương pháp hiện đại và phần mềm tự động hóa cho nghiên cứu và thiết kế;
- thực hiện bảo trì máy tính, phần mềm và thiết bị ngoại vi;
- cài đặt các hệ thống phần mềm, ứng dụng cần thiết, cấu hình và đảm bảo phần mềm, phần cứng hoạt động bình thường;
- phân tích các chỉ số về tình trạng kỹ thuật, khấu hao thiết bị máy tính;
- thực hiện các biện pháp sửa chữa định kỳ và bảo trì phòng ngừa để hệ thống vận hành chất lượng cao;
- thiết lập mối quan hệ giữa các phần tử và nút của thiết bị máy tính;
- cài đặt, thử nghiệm và vận hành mạng máy tính và thông tin;
- làm việc với các ngôn ngữ phần mềm và viết ứng dụng bằng chúng.
Các chuyên ngành và hướng đào tạo trong ngành Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính
- Hệ thống xử lý và kiểm soát thông tin tự động
- Hệ thống và công nghệ máy tính hiệu suất cao
- Quản lý tự động các quy trình kinh doanh và tài chính
- Hệ thống thông tin và công nghệ quản lý
- Phần mềm hệ thống thông tin
- Máy tính, hệ thống, tổ hợp và mạng
- An ninh và bảo vệ thông tin
- Mô hình toán học và mô phỏng máy tính
- Tích hợp và lập trình CAD
- Công nghệ phát triển phần mềm, hệ thống và ứng dụng
- Hệ thống máy tính và mạng
- Hệ thống thiết kế có sự hỗ trợ của máy tính cho các quy trình công nghệ và sản xuất
Cấu trúc và phạm vi của chương trình đại học ngành Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính
Theo Quy định của chính phủ Liên bang Nga, chương trình đào tạo cử nhân đại học ngành Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính phải đảm bảo đủ tối thiểu 240 tín chỉ, trong đó bao gồm ít nhất 160 tín chỉ học tập, không dưới 20 tín chỉ thực tập và không dưới 9 tín chỉ thi hoặc báo cáo tốt nghiệp.
Sinh viên học những kiến thức cơ bản về khoa học máy tính, lập trình bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau, nguyên tắc cơ bản về phần cứng và nguyên tắc xây dựng và bảo trì mạng máy tính. Một vị trí quan trọng trong chuyên ngành là phát triển các kỹ năng trong lĩnh vực an ninh mạng và bảo vệ dữ liệu. Quá trình giáo dục bao gồm các bài giảng lý thuyết, công việc trong phòng thí nghiệm và các dự án thực tế, thường có sự tham gia của các công ty CNTT hàng đầu.
Các môn học bắt buộc trong chương trình đại học ngành Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính
Cơ sở dữ liệu | Bảo vệ thông tin | Kỹ thuật và đồ họa máy tính | Khoa học Máy tính | Toán học | Hệ điều hành | Lập trình | Mạng và viễn thông | Máy tính và thiết bị ngoại vi | Kỹ thuật điện, điện tử và kỹ thuật mạch
Các kỹ năng chuyên ngành được đào tạo trong quá trình học đại học
- Chương trình bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau C, C#, JAVA, Perl, PHP, JSP, EJB, J2EE và các ngôn ngữ khác
- Phát minh và triển khai các ngôn ngữ lập trình mới
- Thu thập và phân tích dữ liệu ban đầu cho thiết kế
- Đánh giá mức độ liên quan, triển vọng và tầm quan trọng của các đối tượng thiết kế phần mềm và phần cứng: hệ thống, thiết bị, bộ phận, chương trình, cơ sở dữ liệu, v.v.
- Thiết kế phần mềm và phần cứng
- Xây dựng và thực hiện thiết kế và tài liệu kỹ thuật làm việc theo tiêu chuẩn
- Tham gia công tác tự động hóa các quy trình công nghệ khi ra mắt sản phẩm mới
- Thiết lập và cài đặt hệ thống phần mềm, phần cứng (tùy theo hồ sơ doanh nghiệp, có thể là các máy trạm tự động dành cho người vận hành, kỹ thuật viên hoặc nhà thiết kế, hệ thống chẩn đoán y tế, hệ thống truyền tín hiệu cho TV và radio, hoặc hệ
- thống an ninh thông tin, v.v.)
- Cài đặt phần mềm, phần cứng cho hệ thống thông tin và tự động hóa
- Liên kết phần cứng và phần mềm như một phần của hệ thống thông tin và tự động
- Chuẩn bị hướng dẫn sử dụng thiết bị và chương trình
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh để trang bị cho các bộ phận của tổ chức, phòng thí nghiệm, văn phòng các thiết bị máy tính và mạng
- Đặt và lắp ráp mạng cục bộ (có dây, không dây qua Wi-Fi, Bluetooth, GPRS)
- Định cấu hình cấu hình hệ điều hành cụ thể
- Áp dụng công nghệ web để thiết lập quyền truy cập từ xa vào hệ thống client-server
- Kiểm tra tình trạng kỹ thuật và tuổi thọ còn lại của thiết bị máy tính, tiến hành sửa chữa định kỳ
- Lập yêu cầu về thiết bị, phụ tùng thay thế
- Biên soạn sổ ghi chép và tổ chức các lớp học cho nhân viên về cách sử dụng các phần mềm và hệ thống phương pháp hiện đại được sử dụng tại doanh nghiệp
- Nói thông thạo một trong các ngôn ngữ quốc tế
Các kỹ năng mềm được đào tạo trong quá trình học đại học
- Năng lực chuyên môn chung: Có khả năng ứng dụng khoa học tự nhiên và kiến thức kỹ thuật tổng hợp, các phương pháp phân tích và mô hình hóa toán học, nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm vào hoạt động chuyên môn. Có khả năng sử dụng các công nghệ thông tin, phần mềm hiện đại, kể cả các phần mềm sản xuất trong nước khi giải quyết các vấn đề chuyên môn. Có khả năng giải quyết các vấn đề tiêu chuẩn của hoạt động nghề nghiệp trên cơ sở văn hóa thông tin và thư mục bằng cách sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông và có tính đến các yêu cầu cơ bản về bảo mật thông tin. Có khả năng tham gia xây dựng các tiêu chuẩn, quy phạm, quy định cũng như các tài liệu kỹ thuật liên quan đến hoạt động nghề nghiệp. Có khả năng cài đặt phần mềm, phần cứng cho hệ thống thông tin, tự động hóa. Có khả năng xây dựng kế hoạch kinh doanh và thông số kỹ thuật để trang bị cho các phòng ban, phòng thí nghiệm, văn phòng các thiết bị máy tính và mạng. Có khả năng tham gia thiết lập và debug hệ thống phần mềm, phần cứng. Có khả năng phát triển các thuật toán và chương trình phù hợp với thực tế sử dụng. Có khả năng nắm vững các kỹ thuật sử dụng phần mềm để giải quyết các vấn đề thực tế
- Tư duy hệ thống và phê phán: Có khả năng tìm kiếm, phân tích và tổng hợp thông tin, áp dụng cách tiếp cận có hệ thống để giải quyết các vấn đề được giao
- Phát triển và triển khai các dự án: Có thể xác định phạm vi nhiệm vụ trong khuôn khổ mục tiêu đã đặt ra và chọn cách tốt nhất để giải quyết chúng, dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, nguồn lực sẵn có và những hạn chế
- Làm việc nhóm và lãnh đạo: Có khả năng thực hiện tương tác xã hội và nhận ra vai trò của mình trong một nhóm
- Giao tiếp: Có thể thực hiện giao tiếp kinh doanh dưới dạng nói và viết bằng ngôn ngữ nhà nước của Liên bang Nga và (các) ngoại ngữ
- Tương tác đa văn hóa: Có khả năng nhận thức sự đa dạng liên văn hóa của xã hội trong bối cảnh lịch sử xã hội, đạo đức và triết học
- Tự tổ chức và tự phát triển (bao gồm cả chăm sóc sức khoẻ): Có khả năng quản lý thời gian, xây dựng và thực hiện quỹ đạo phát triển bản thân dựa trên các nguyên tắc giáo dục suốt đời. Có thể duy trì mức độ thể lực phù hợp để đảm bảo các hoạt động xã hội và nghề nghiệp đầy đủ
- An toàn cuộc sống: Có khả năng tạo và duy trì điều kiện sống an toàn, kể cả trong các tình huống khẩn cấp
Các tiêu chuẩn thực tập dành cho sinh viên
Việc đào tạo giáo dục và thực hành của sinh viên, tùy theo đặc điểm đào tạo, có thể diễn ra tại các bộ phận hành chính, kinh tế, thông tin và sản xuất của các tổ chức thuộc mọi lĩnh vực (ngân hàng, cơ sở y tế, giáo dục, văn hóa, dịch vụ, giao thông, công ty xây dựng, xưởng thiết kế, phương tiện truyền thông); tại các doanh nghiệp công nghiệp thuộc các ngành khác nhau (tổ hợp dầu khí, công nghiệp điện lực, lâm nghiệp và nông nghiệp, cơ khí, điện tử vô tuyến, doanh nghiệp hàng không vũ trụ và quốc phòng); trong các công ty phần mềm và cơ sở dữ liệu; các tổ chức nghiên cứu và thiết kế và những tổ chức khác.
Định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp Đại học ngành Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính
Chuyên ngành này sẽ trở thành nền tảng cho sự phát triển của sinh viên tốt nghiệp với tư cách là lập trình viên, quản trị viên hệ thống, v.v. Và bản thân nghề nghiệp, chẳng hạn như lập trình viên, được bao gồm trong rất nhiều lựa chọn triển khai khả thi. Nghĩa là, bạn có thể là lập trình viên web hoặc chuyên gia 1C. Bạn có thể viết chương trình ứng dụng hoặc làm việc với cơ sở dữ liệu. Bạn trở thành ai phụ thuộc vào bạn và hồ sơ giảng dạy tại trường đại học. Hồ sơ rất quan trọng. Có thể bạn muốn trở thành một lập trình viên web và hồ sơ tại trường đại học bạn nhập học dạy lập trình viên 1C. Hãy chú ý đến hồ sơ để đến nơi bạn cần đến. Sinh viên tốt nghiệp có thể trở thành chuyên gia ứng dụng, cụ thể là phát triển phần mềm cần thiết cho hoạt động của các tổ chức, lập trình viên web (nhà phát triển giao diện và hệ thống cho mạng toàn cầu). Quản trị viên hệ thống làm việc với phần cứng, nghĩa là trực tiếp với chính máy tính .
Lập trình viên hệ thống được coi là hiếm nhất, có nhu cầu cao và do đó được trả lương cao. Một chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực này có thể có thu nhập hơn 100 nghìn rúp mỗi tháng. Các ứng dụng cũng có nhu cầu (từ 40 nghìn rúp mỗi tháng). Thu nhập của quản trị viên hệ thống phụ thuộc vào quy mô của công ty và độ phức tạp của cấu hình mạng được sử dụng. Theo quy định, quản trị viên hệ thống của các công ty tư nhân nhỏ kiếm được 30–40 nghìn rúp. Ở các công ty lớn – 50 nghìn rúp trở lên.
Ngoài ra, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và sự phụ thuộc ngày càng tăng vào các hệ thống kỹ thuật số, các nhà khoa học máy tính đang có nhu cầu trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Sinh viên tốt nghiệp có thể tin tưởng vào triển vọng việc làm tốt. Triển vọng nghề nghiệp rất rộng và nhiều sinh viên tốt nghiệp có thể đủ điều kiện đảm nhận các vị trí quản lý và lương cao trong vòng vài năm sau khi tốt nghiệp.
Sinh viên tốt nghiệp cử nhân về “Kỹ thuật tin học và máy tính” có thể đảm nhiệm các vị trí nhà phát triển phần mềm, nhà phân tích hệ thống, kỹ sư an ninh mạng, quản trị viên cơ sở dữ liệu và mạng, nhà tư vấn CNTT và quản lý dự án. Họ cũng có thể làm việc trong các lĩnh vực chuyên môn như trí tuệ nhân tạo, học máy, phát triển ứng dụng di động hoặc phát triển trò chơi.
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!
