Đại học Nông nghiệp quốc gia Orel

Đại học Nông nghiệp quốc gia Orel

  • orelsau 1

Đại học Nông nghiệp quốc gia Orel mang tên Parakhina là một cơ sở giáo dục đại học tại thành phố Orel, chuyên đào tạo các lĩnh vực nông-lâm nghiệp và các lĩnh vực có liên quan. Đại học Nông nghiệp quốc gia Orel có lịch sử từ năm 1975, với tên gọi ban đầu là Học viện Nông nghiệp Orel. Năm 1995 trường được nâng cấp thành Học viện Nông nghiệp quốc gia Orel, năm 1999 được chuyển thành cơ cấu trường đại học như ngày nay. Trường hiện là một trung tâm giáo dục, phương pháp luận, nghiên cứu và văn hóa lớn của khu vực.

Tên chính thức
Орловский государственный аграрный университет имени Н.В.Парахина

Tên quốc tế
Orel State Agrarian University

Địa chỉ
Số 69 phố Generala Rodina, thành phố Orel.

Năm thành lập
25/7/1975

Thứ hạng
#1050 World, #73 Russia theo Round University Ranking
#182 Russia theo Interfax
#317 Russia theo uniRank
#480 Russia theo Webometrics

Thông tin liên hệ
Website: https://www.orelsau.ru/
Điện thoại: +7 (4862) 76-15-17
Email: rector@orelsau.ru

Sinh viên
2000 sinh viên chính quy,
50 sinh viên quốc tế

Sinh viên Việt Nam
Thông tin đang được cập nhật...

Giới thiệu tổng quan về Đại học Nông nghiệp quốc gia Orel

Đại học Nông nghiệp quốc gia Orel mang tên Parakhina là một cơ sở giáo dục đại học tại thành phố Orel, chuyên đào tạo các lĩnh vực nông-lâm nghiệp và các lĩnh vực có liên quan. Trường có lịch sử từ năm 1975, với tên gọi ban đầu là Học viện Nông nghiệp Orel. Năm 1995 trường được nâng cấp thành Học viện Nông nghiệp quốc gia Orel, năm 1999 được chuyển thành cơ cấu trường đại học như ngày nay. Trường hiện là một trung tâm giáo dục, phương pháp luận, nghiên cứu và văn hóa lớn của khu vực.

Về mặt thành tích, năm 2012, Đại học Nông nghiệp quốc gia Orelđược đề cử là Trường Đại học Sáng tạo nhất trong danh sách 100 Trường Đại học Tốt nhất của Nga. Năm 2014, trường đứng đầu trong số các trường đại học tại Orel và đứng thứ tư trong số các trường đại học nông nghiệp của Nga trong Bảng xếp hạng Đại học Quốc gia theo nhóm thông tin Interfax.

Đặc biệt hơn, kể từ năm 2011, Đại học Nông nghiệp quốc gia Orel là thành viên của Hiệp hội các trường đại học Visegrad – hiệp hội các trường đại học khoa học tự nhiên và nông nghiệp ở Đông Âu. Năm 2015, trường trở thành trường đại học nông nghiệp đầu tiên tại Liên bang Nga trở thành thành viên của Hiệp hội các trường đại học Á-Âu, tổ chức hợp nhất hơn 130 trường đại học ở Azerbaijan, Armenia, Belarus, Georgia, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Latvia, Moldova, Nga, Tajikistan, Turkmenistan, Uzbekistan, Ukraine.

Đại học Nông nghiệp quốc gia Orel cũng là một trong những người đồng sáng lập và tham gia tích cực vào Hiệp hội các trường đại học nông nghiệp của vùng Liên bang Trung tâm, nơi, với tư cách là một cơ sở giáo dục có tỷ lệ công việc nghiên cứu cao, giám sát chỉ đạo khoa học của tổ chức.

Tương tác chặt chẽ của Đại học Nông nghiệp quốc gia Orel với các trường đại học hàng đầu ở Nga và thế giới cho phép tích cực áp dụng và định hình các phương pháp tiếp cận tiên tiến để cải thiện quá trình giáo dục trong bối cảnh đổi mới nền kinh tế thế giới, thúc đẩy phát triển quan hệ giữa các tổ chức thanh niên và đội ngũ học thuật – nghiên cứu của các trường đại học, đưa ra các tiêu chuẩn thống nhất cho cộng đồng học thuật thế giới đối với giáo dục nông nghiệp bậc đại học và sau đại học.

Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Nông nghiệp Orel?

Các Khoa/Viện thuộc Đại học Nông nghiệp quốc gia Orel

Viện Kỹ thuật Xây dựng

Viện Kỹ thuật Xây dựng, với tư cách là một đơn vị kết cấu độc lập, được thành lập vào tháng 2 năm 2002 trên cơ sở Khoa xây dựng của Đại học Nông nghiệp quốc gia Orel, nơi các chuyên gia được đào tạo từ năm 1986. Hiện có khoảng 800 người đang theo học tại viện, trong đó hơn 300 người là sinh viên chính quy và 500 người là sinh viên bán thời gian. Các khoa của viện được trang bị thiết bị chuyên môn phù hợp, các lớp học được thực hiện bằng công nghệ đa phương tiện, được giảng dạy bởi 4 giáo sư, hơn 20 phó giáo sư, cũng như các giáo viên và trợ lý cao cấp. 

Viện Phát triển Nông thôn và Giáo dục nâng cao

Sứ mệnh là giáo dục và giải quyết các vấn đề hiện tại và tương lai vì lợi ích phát triển bền vững. Mục tiêu là các hoạt động giáo dục, dự án và hoạt động, trong đó mục tiêu chính là “Hợp tác để đạt được sự phát triển bền vững”

Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Sinh thái

Hiện nay, có hơn 600 sinh viên đang theo học tại các bộ môn chính quy và bán thời gian của khoa. Sinh viên tốt nghiệp của khoa làm việc nghiêm túc ở các vị trí có trách nhiệm trong các tổ chức nông nghiệp và trang trại nông dân (trang trại); trong dịch vụ giám sát, kiểm tra, chẩn đoán và kiểm dịch thực vật; tại hải quan; trong các công ty bảo hiểm; là nhà tư vấn và quản lý của các công ty lớn trong và ngoài nước về kinh doanh và sử dụng thuốc trừ sâu, hóa chất nông nghiệp và thiết bị; trong cơ quan bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên đất đai; trong thiết kế, khảo sát, nghiên cứu khoa học; cơ sở giáo dục; cơ cấu chính quyền các cấp; các lĩnh vực hoạt động khác liên quan đến sản xuất nông nghiệp,…

Khoa Kỹ thuật Nông nghiệp và Cung ứng Năng lượng

Khoa Kỹ thuật Nông nghiệp và Cung ứng Năng lượngđược thành lập vào năm 1981. Hàng năm, có khoảng 400 sinh viên đăng ký tham gia các khóa học toàn thời gian và bán thời gian của khoa. Khoa có cơ sở vật chất tốt. Các phòng học được trang bị trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Sinh viên không chỉ học công nghệ trong nước mà còn học công nghệ nhập khẩu. Các bộ môn của khoa duy trì mối quan hệ chặt chẽ với nhiều doanh nghiệp nông nghiệp và công nghiệp của khu liên hợp nông-công nghiệp, trang trại tập thể và công ty cổ phần nơi sinh viên trải qua thực tập.

Khoa Công nghệ sinh học và Thú y

Khoa gồm có 5 bộ môn: Khoa học chăn nuôi tư nhân và Chăn nuôi gia súc; Công nghệ sinh học; Giải phẫu, Sinh lý và Phẫu thuật; Thực phẩm có nguồn gốc động vật; Dịch tễ học và Trị liệu. Khoa được thành lập năm 1975. Hàng năm, có hơn 200 sinh viên theo học toàn thời gian và bán thời gian. Chương trình đào tạo do 60 giảng viên thực hiện, trong đó có 39 tiến sĩ, phó giáo sư, 14 giáo sư tiến sĩ.

Khoa Kinh tế

Năm 1985, Khoa tuyển sinh 50 sinh viên đầu tiên với chuyên ngành Kế toán và phân tích các hoạt động kinh tế trong nông nghiệp. Hiện nay, Khoa Kinh tế có cơ sở vật chất – kỹ thuật khá phát triển nên có thể thực hiện các buổi đào tạo, nghiên cứu ở mức độ yêu cầu. Hầu hết các giờ học trong phòng thí nghiệm và thực hành trong các ngành học đều được thực hiện trong các lớp học máy tính chuyên dụng, sử dụng các sản phẩm phần mềm chuyên dụng. Khoa Kinh tế được trang bị giảng đường với máy tính, thiết bị chiếu và video cho phép sử dụng các công nghệ đa phương tiện trong quá trình học tập.

Trường Cao đẳng Bách nghệ Orel

Trường Cao đẳng Bách nghệ Orel được thành lập vào năm 1952. Năm 2001, Trường Cao đẳng Bách nghệ Orel trở thành một phần của Đại học Nông nghiệp quốc gia Orel với tư cách là một đơn vị cấu trúc. Trường thực hiện thành công chương trình đào tạo chuyên gia trình độ trung cấp ở 8 chuyên ngành toàn thời gian và 4 chuyên ngành bán thời gian. Một trong những hình thức đào tạo tổng hợp của các chuyên gia giáo dục nghề nghiệp là định hướng đào tạo thực tiễn. Phù hợp với chương trình giáo dục của tất cả các chuyên ngành, trường tổ chức thực tập giáo dục và công nghiệp (trong hồ sơ chuyên ngành, trước khi tốt nghiệp).

Bạn muốn xem danh sách ngành đào tạo tại Nông nghiệp Orel?

Tin tức mới về Đại học Nông nghiệp quốc gia Orel

Sáng ngày 11/3, tại thủ đô Moscow, Liên bang Nga, tỉnh Khánh Hòa đã tổ chức Hội nghị xúc tiến du lịch nhằm thúc đẩy hợp tác giữa hai quốc gia trong lĩnh vực du lịch. Hội nghị thu hút sự tham dự của nhiều đại diện cấp cao, bao gồm ông Đặng Minh Khôi […]

Ngày 11/3, Thống đốc thành phố Saint Petersburg, Aleksandr Beglov, đã ký sắc lệnh chính thức đặt tên một quảng trường ở phía Bắc thành phố mang tên “Hồ Chí Minh”. Quyết định này được Ủy ban Địa danh thành phố phê duyệt từ ngày 12/12/2024 và được công bố chính thức vào ngày 11/3. […]

Sau một thời gian gián đoạn vì đại dịch, du khách Nga đang quay lại Việt Nam và trở thành một phần không thể thiếu trong bức tranh du lịch của đất nước. Sự gia tăng mạnh mẽ của số lượng khách Nga trong thời gian gần đây không chỉ là tín hiệu mừng cho […]

Vào ngày 7 tháng 3, một buổi thảo luận chuyên đề mang tên “Hướng dẫn nghề nghiệp cho sinh viên tốt nghiệp: Vấn đề, giải pháp và triển vọng” đã diễn ra thành công tại Trung tâm Khao học và Văn hóa Nga. Đây là sự kiện quan trọng trong khuôn khổ triển lãm giáo […]

Ngày 6 tháng 3 năm 2025, tại Trung tâm Nga thuộc Đại học Sư phạm Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, một buổi học chủ đề đã được tổ chức để kỷ niệm Ngày Quốc tế Phụ nữ. Người đứng đầu Trung tâm Nga đã giới thiệu về lịch sử của ngày lễ này, […]

Ngày 6/3/2025, Trường Đại học Công nghệ – Đại học Quốc gia Hà Nội (VNU-UET) đã tổ chức buổi tiếp đón và làm việc với đoàn đại biểu từ Trường Đại học Khoa học và Công nghệ UFA (UUST), Liên bang Nga, do bà Filipova Rita Faritovna – Phó Hiệu trưởng của UUST dẫn đầu. […]

Chiều ngày 06/03/2025, trong khuôn khổ triển lãm giáo dục “Các trường đại học Nga” do Cơ quan Hợp tác Liên bang Nga (Rossotrudnichestvo) tại Việt Nam tổ chức, Trường Đại học Sao Đỏ đã có buổi tiếp đón và làm việc với đoàn Trung tâm Khoa học và Văn hóa Nga tại Hà Nội. […]

Ngày 5/3, Trường Đại học An ninh Nhân dân (Bộ Công an) đã tổ chức một tọa đàm tại TP Hồ Chí Minh với chủ đề “Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên, học viên Trường Đại học An ninh Nhân dân tại Liên bang Nga”. Buổi tọa đàm diễn […]

Vào chiều ngày 4/3/2025, Đại học Thái Nguyên đã tổ chức buổi tiếp đón và làm việc với đoàn đại biểu các trường đại học Liên bang Nga. Buổi làm việc này có sự tham gia của đại diện đến từ nhiều trường đại học lớn của Nga, trong đó có Đại học Kỹ thuật […]

Vào ngày 27 tháng 2 năm 2025, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội (VNU-USSH) đã có buổi làm việc với Đại học Quan hệ quốc tế quốc gia Moscow (MGIMO). Tại cuộc gặp này, hai bên đã thảo luận về các cơ hội hợp tác trong […]

Vào ngày 3 tháng 3, triển lãm giáo dục mang tên «Các trường đại học Nga – Sự lựa chọn tốt nhất 2025» đã chính thức khai mạc tại Hà Nội, do Cơ quan hợp tác Liên bang Nga (Rossotrudnichestvo) tổ chức. Đây là một sự kiện quan trọng nhằm giới thiệu các cơ hội […]

Vào tháng 3 này, các chuyến bay giữa Khabarovsk và Việt Nam sẽ được nối lại lần đầu tiên sau đại dịch, theo thông báo từ sân bay Khabarovsk. Chuyến bay đầu tiên trong lịch trình đã được lên kế hoạch vào ngày 24 tháng 3. Các chuyến bay này sẽ được thực hiện bởi […]

Hình ảnh về Đại học Nông nghiệp quốc gia Orel

Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?

Đời sống sinh viên tại Đại học Nông nghiệp quốc gia Orel

Đời sống văn hóa tại Đại học Nông nghiệp Orel

Nội dung đang được cập nhật…

Chi phí sinh hoạt tại Đại học Nông nghiệp Orel

Chi phí sinh hoạt ở Orel  nói chung và Đại học Nông nghiệp quốc gia Orel nói riêng khi còn là sinh viên phụ thuộc vào lối sống và hoạt động của từng người. Tuy nhiên, với kinh nghiệm của mình, chúng tôi đã tổng hợp các khoản chi tiêu theo mức bình quân của du học sinh quốc tế nói chung và du học sinh Việt Nam nói riêng. Theo đó, đối với mỗi sinh viên theo diện học bổng, sống trong ký túc xá, và mua đồ trong các siêu thị và tự nấu ăn sẽ có mức chi tiêu khoảng 8000-12000 rúp/tháng. Cụ thể như sau:

Chỗ ở trong Ký túc xá Đại học Nông nghiệp Orel
Ký túc xá tại Đại học Nông nghiệp quốc gia Orelcó phí thuê phòng chỉ từ 800 rub/người/tháng.

Chi phí ăn uống trong Ký túc xá Đại học Nông nghiệp Orel
Đây là một khoản chi phí bắt buộc, nhưng có sự khác biệt rất lớn giữa các sinh viên, phụ thuộc vào sở thích và thói quen ăn uống của từng người. Thông thường, chi phí này rơi vào khoảng 6000 rúp/người/tháng nếu bạn mua đồ từ siêu thị và tự nấu ăn.

Chi phí khác

  • Bảo hiểm y tế tại Đại học Nông nghiệp Orel có chi phí là 5500 rúp/năm.
  • Về phương tiện di chuyển, Thẻ giao thông sinh viên sẽ giúp giảm giá đáng kể khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng như  xe buýt, xe điện,…
  • Internet được cung cấp miễn phí trong khuôn viên trường (ký túc, phòng học, thư viện, v.v.). Dịch vụ internet 3G có giá 300-1000 rúp mỗi tháng, internet 4G có giá 500-1200 rúp/tháng.
  • Các sản phẩm vệ sinh và hàng tiêu dùng sẽ có chi phí khoảng 300-1200 rúp mỗi tháng.

Ký túc xá tại Đại học Nông nghiệp Orel

Ký túc xá của Đại học Nông nghiệp quốc gia Orel là một tập hợp các cơ sở hiện đại dành cho sinh viên, nghiên cứu sinh và nhân viên học thuật. Họ được cung cấp mọi điều kiện để ở lại thoải mái, tự học và làm việc khoa học, giải trí, chơi thể thao, tham gia vào đời sống văn hóa đại học. Mỗi khuôn viên đều có phòng tiện nghi và các tiện ích sinh hoạt cần thiết. Chỗ ở trong ký túc xá được cung cấp cho tất cả sinh viên quốc tế trên cơ sở hợp đồng nếu còn chỗ trống

Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?

Sinh viên Việt Nam tại Đại học Nông nghiệp quốc gia Orel

Nội dung đang được cập nhật…

Đại học Nông nghiệp quốc gia Orel trong các Bảng xếp hạng

Nông nghiệp Orel xếp hạng #16918 Thế giới, #480 Liên bang Nga theo Webometrics

Nông nghiệp Orel xếp hạng #1050 Thế giới, #73 Liên bang Nga theo Round University Ranking

SubjectWorldRussia
Teaching81254
Research1144108
International Diversity113495
Financial Sustainability87448
Reputation1209120
Academic114395
Social Sciences72539
Life Sciences70637
Biochemistry, Genetics, and Molecular Biology111580
Medical Sciences  
Immunology and Microbiology102152
Medicine111686
Natural Sciences  
Earth and Planetary Sciences108289
Physical Sciences111698
Environmental Science111293
Technical Sciences78354
Computer science94724
Energy108284
Engineering110182
Materials Science110193

Nông nghiệp Orel xếp hạng #317 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank

Nông nghiệp Orel xếp hạng #182 Liên bang Nga theo Interfax National University Ranking

Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?

Các ngành đào tạo tại Đại học Nông nghiệp quốc gia Orel

Các ngành đào tạo đại học tại Đại học Nông nghiệp Orel

Chương trình đào tạoHọc phí (rúp/năm)
Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật
08.03.01: Xây dựng135000
09.03.03: Khoa học máy tính ứng dụng135000
13.03.02: Điện năng và Kỹ thuật điện135000
19.03.01: Kỹ thuật sinh học135000
19.03.03: Kỹ thuật Thực phẩm gốc động vật135000
20.03.01: An toàn trong Công nghệ quyển135000
21.03.02: Quản lý đất đai và địa chính160000
23.03.03: Vận hành Giao thông vận tải và các Tổ hợp và máy móc công nghệ135000
23.05.01: Tổ hợp công nghệ-Giao thông trên lục địa135000
Khối ngành: Khoa nông nghiệp
35.03.03: Nông hóa học và Khoa học Thổ nhưỡng135000
35.03.04: Nông học135000
35.03.06: Kỹ thuật nông nghiệp135000
35.03.07: Công nghệ Sản xuất và Chế biến Nông sản135000
35.03.10: Kiến trúc cảnh quan135000
36.03.02: Động vật học135000
36.05.01: Thú y135000
Khối ngành: Khoa học xã hội
38.03.01: Kinh tế học110000
38.03.02: Quản trị135000
38.03.04: Quản lý nhà nước và Quản lý đô thị135000
38.05.02: Hải quan135000

Các ngành đào tạo cao học tại Đại học Nông nghiệp Orel

Chương trình đào tạo Học phí (rúp/năm)
Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật
08.04.01: Xây dựng 140000
09.04.03: Khoa học máy tính ứng dụng 140000
13.04.02: Điện năng và Kỹ thuật điện 140000
19.04.01: Kỹ thuật sinh học 140000
19.04.03: Kỹ thuật Thực phẩm gốc động vật 140000
20.04.01: An toàn trong Công nghệ quyển 140000
21.04.02: Quản lý đất đai và địa chính 160000
23.04.03: Vận hành Giao thông vận tải và các Tổ hợp và máy móc công nghệ 140000
23.05.01: Tổ hợp công nghệ-Giao thông trên lục địa 140000
Khối ngành: Khoa nông nghiệp
35.04.03: Nông hóa học và Khoa học Thổ nhưỡng 140000
35.04.04: Nông học 140000
35.04.06: Kỹ thuật nông nghiệp 140000
35.04.07: Công nghệ Sản xuất và Chế biến Nông sản 140000
35.04.10: Kiến trúc cảnh quan 140000
36.04.02: Động vật học 140000
36.05.01: Thú y 140000
Khối ngành: Khoa học xã hội
38.04.01: Kinh tế học 115000
38.04.02: Quản trị 140000
38.04.04: Quản lý nhà nước và Quản lý đô thị 140000
38.05.02: Hải quan 140000

Các hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành tại Đại học Nông nghiệp Orel

Chương trình đào tạoHọc phí (rúp/năm)
1.5.4 – Hóa sinh155000
1.5.5 – Sinh lý con người và động vật155000
1.5.6 – Công nghệ sinh học155000
1.5.15 – Sinh thái155000
1.5.21 – Sinh lý và hóa sinh của thực vật155000
2.5.9 – Phương pháp và dụng cụ giám sát và chẩn đoán vật liệu, sản phẩm, chất và môi trường tự nhiên155000
2.7.1 – Công nghệ sinh học thực phẩm, dược liệu và hoạt chất sinh học155000
4.1.1 – Nông nghiệp tổng hợp và sản xuất trồng trọt155000
4.1.3 – Hóa nông, khoa học đất nông nghiệp, bảo vệ và kiểm dịch thực vật155000
4.2.1 – Bệnh học, hình thái, sinh lý, dược lý và độc tính động vật155000
4.2.4 – Chăn nuôi, cho ăn, công nghệ chế biến thức ăn và sản xuất sản phẩm chăn nuôi tư nhân155000
4.3.1 – Công nghệ, máy móc, thiết bị ngành nông nghiệp155000
4.3.2 – Công nghệ điện, thiết bị điện và cung cấp năng lượng cho cụm công nghiệp nông nghiệp155000
4.3.3 – Hệ thống thực phẩm155000
5.2.3 – Kinh tế vùng và kinh tế ngành155000

Bạn cần trao đổi thêm thông tin?

Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!