Đại học tổng hợp quốc gia Bryansk
Đại học tổng hợp quốc gia Bryansk có ảnh hưởng đến sự phát triển truyền thống tốt đẹp trong đào tạo giáo viên và chuyên gia cấp cao không chỉ ở vùng Bryansk mà trên toàn nước Nga. Đại học tổng hợp quốc gia Bryansk mở ra nhiều cơ hội cho tất cả những ai vượt qua ngưỡng cửa của nó. Đây là trường đại học dành cho những người tin tưởng vào bản thân và phấn đấu để thành công. Chúc tất cả các ứng viên, sinh viên, nghiên cứu sinh, giảng viên và nhân viên của BrGU thực hiện thành công mục tiêu của mình, thành công trong học tập và công việc, đạt được những thành tựu mới!
Tên chính thức
Брянский государственный университет имени академика И.Г.Петровского
Tên quốc tế
Bryansk State Academician I.G. Petrovski University
Địa chỉ
Số 14 phố Bezhitskaya, thành phố Bryansk.
Năm thành lập
1/10/1930
Thứ hạng
#252 Russia theo uniRank
#174 Russia theo Interfax
Thông tin liên hệ
Website: https://brgu.ru/
Điện thoại: +7(4832) 66-65-38
Email: bryanskgu@mail.ru
Sinh viên
4000 sinh viên chính quy,
100 sinh viên quốc tế
Sinh viên Việt Nam
Thông tin đang được cập nhật...
Giới thiệu tổng quan về Đại học tổng hợp quốc gia Bryansk
Danh sách video
Đại học Tổng hợp Quốc gia Bryansk mang tên Viện sĩ Ivan Georgievich Petrovsky là một cơ sở giáo dục đại học có trụ sở chính ở thành phố Bryansk, thủ phủ tỉnh Bryansk, và một Phân hiệu Novozybkov cũng thuộc tỉnh này. Trường tự tin là nơi mở ra cơ hội tuyệt vời cho tất cả những ai vượt qua ngưỡng cửa của mình, là nơi tuyệt vời dành cho những ai tin tưởng vào bản thân và nỗ lực vươn tới thành công.
Tiền thân của Đại học Tổng hợp Quốc gia Bryansk là Viện Sư phạm quốc gia Novozybkov, được thành lập vào năm 1930. Năm 1976, trường được chuyển đến Bryansk và đổi tên thành Học viện Sư phạm quốc gia Bryansk. Ngày 13 tháng 4 năm 1995, Viện được đổi tên thành Đại học Sư phạm quốc gia Bryansk. Ngày 6 tháng 6 năm 2001, trường chính thức trở thành một trường đại học tổng hợp cấp quốc gia như hiện nay. Ngày 13 tháng 3 năm 1998, một phân hiệu của trường bắt đầu đi vào hoạt động tại thành phố Novozybkov.
Đại học Tổng hợp Quốc gia Bryansk được biết đến với truyền thống giáo dục, khoa học, lịch sử và văn hóa. Các mốc quan trọng trong lịch sử gần đây của trường là các minh chứng một cách thuyết phục cho sự phát triển năng động, củng cố vị thế của nhà trường trong nền giáo dục đại học cổ điển. Cơ cấu hiện tại của Đại học Tổng hợp Quốc gia Bryansk bao gồm 5 viện giáo dục: Viện khoa học tự nhiên, Viện sư phạm và tâm lý học, Viện ngữ văn, lịch sử và quan hệ quốc tế, Viện kinh tế và luật, Viện nghiên cứu về các bộ môn khoa học cơ bản và ứng dụng. Ngoài các Viện giáo dục, trường còn có 11 khoa, 40 phòng ban và một chi nhánh ở Novozybkov.
Đại học Tổng hợp Quốc gia Bryansk đang phát triển như một cơ sở giáo dục theo định hướng xã hội, là nơi đào tạo khoảng 4.000 nghìn sinh viên từ khắp mọi nơi trong tỉnh Bryansk và các vùng lân cận. Không những vậy, trường còn cung cấp giáo dục nghề, giáo dục bậc cao cho các nạn nhân bị ảnh hưởng bởi thảm họa Chernobyl, và thực hiện một hệ thống bảo đảm xã hội cho trẻ mồ côi, học sinh khuyết tật từ các gia đình có thu nhập thấp. Cơ sở hạ tầng xã hội của trường bao gồm 6 khu ký túc xá được trang bị hiện đại, một khu điều dưỡng, 7 khu thể thao và 2 hội trường lớn, một nhà hàng với căng tin riêng biệt, một sân vận động, một khu trượt tuyết và một trung tâm y tế bên trong.
Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Đại học Bryansk?
Đơn vị giáo dục thuộc Đại học tổng hợp quốc gia Bryansk
Chi nhánh Novozybkov
Chi nhánh có 2 tòa nhà giáo dục, trong đó tòa nhà số 2 là một trong những tòa nhà cao nhất thành phố, với diện tích hơn 5700 mét vuông. Tòa nhà thí nghiệm số 1 trước đây là tòa nhà của trường nội trú số 10, có diện tích 930 mét vuông. Ngoài ra, chi nhánh BrGU còn có ký túc xá sinh viên 3 tầng với 160 giường; phòng ăn, phòng tập thể dục trong nhà có diện tích khoảng 800 mét vuông và các công trình cần thiết khác để tổ chức và tiến hành quá trình giáo dục.
Viện Kinh tế, Lịch sử và Luật
Viện bao gồm 3 khoa: Khoa Tài chính và Kinh tế; Khoa Luật; Khoa Lịch sử và Quan hệ Quốc tế. Quá trình giáo dục được đảm bảo bởi đội ngũ giảng viên có trình độ cao, bao gồm 17 Giáo sư Tiến sĩ Khoa học, 65 Phó Giáo sư Tiến sĩ; 2 Giảng viên ưu tú cấp Liên bang; 3 Giảng viên ưu tú cấp tỉnh; 5 Luật sư ưu tú cấp Liên bang. Năm 2015, đội ngũ giảng viên đã xuất bản 179 bài báo trong các ấn phẩm khoa học cấp Liên bang, hơn 10 ấn phẩm trong cơ sở dữ liệu khoa học Scopus và WebofSclence.
Viện Ngữ văn Nga và La Mã-Đức
Viện Ngữ văn Nga và La Mã-Đức bao gồm 2 khoa: Khoa Ngữ văn học; Khoa Ngoại ngữ. Sinh viên của Viện Ngữ văn Nga và La Mã-Đức là những giáo viên tương lai về ngôn ngữ và văn học Nga, ngoại ngữ, dịch giả, nhà báo và nhà xuất bản sách, nhân viên thông tin, dịch vụ phân tích và quảng cáo cũng như cơ cấu kinh doanh. Trong số các giảng viên của Viện Ngữ văn Nga và La Mã-Đức có 7 Giáo sư Tiến sĩ Khoa học, hơn 30 Phó Giáo sư Tiến sĩ.
Viện Sư phạm và Tâm lý học
Viện bao gồm 3 khoa: Khoa Sư phạm và Tâm lý học; Khoa Công nghệ và Thiết kế; Khoa Giáo dục Thể chất. Hơn 1500 sinh viên theo học tại các khoa của viện, toàn thời gian và bán thời gian, cũng như một loạt các chương trình giáo dục khác. Mục tiêu chính của Viện là nâng cao chất lượng giáo dục dựa trên cách tiếp cận dựa trên năng lực và lồng ghép hoạt động giáo dục và nghiên cứu bằng cách tăng cường công tác khoa học, thu hút sinh viên nghiên cứu khoa học.
Viện Khoa học tự nhiên
Viện bao gồm 2 khoa: Khoa Vật lý và Toán học; Khoa Địa lý Tự nhiên. Viện Khoa học Tự nhiên kế thừa bề dày lịch sử hơn 80 năm vẻ vang của các khoa Vật lý, Toán, Địa lý tự nhiên với những thành tựu trong lĩnh vực đào tạo giáo viên các môn cơ bản của giáo dục phổ thông (toán, vật lý, hóa học, địa lý, thực vật học, động vật học, khoa học máy tính), cũng như các chuyên gia trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, toán cơ bản và ứng dụng, công nghệ thông tin.
Các khoa trực thuộc trường
Khoa Ngoại ngữ được thành lập năm 1972, hàng năm đều tổ chức các buổi tối ngoại ngữ và các kỳ thi Olympic ngoại ngữ nội bộ đại học. Khoa Triết học, Lịch sử và Chính trị học có lích ử lâu đời, được thành lập từ năm 1938, luôn là một trong những bộ phận giáo dục chủ chốt của Đại học tổng hợp quốc gia Bryansk. Khoa sư phạm có mục đích là đào tạo, giáo dục và phát triển các chuyên gia có năng lực, có khả năng đổi mới và tự phát triển, có niềm đam mê truyền đạt kiến thức.
Bạn muốn xem danh sách ngành đào tạo tại Đại học Bryansk?
Tin tức mới về Đại học tổng hợp quốc gia Bryansk
Sáng ngày 11/3, tại thủ đô Moscow, Liên bang Nga, tỉnh Khánh Hòa đã tổ chức Hội nghị xúc tiến du lịch nhằm thúc đẩy hợp tác giữa hai quốc gia trong lĩnh vực du lịch. Hội nghị thu hút sự tham dự của nhiều đại diện cấp cao, bao gồm ông Đặng Minh Khôi […]
Ngày 11/3, Thống đốc thành phố Saint Petersburg, Aleksandr Beglov, đã ký sắc lệnh chính thức đặt tên một quảng trường ở phía Bắc thành phố mang tên “Hồ Chí Minh”. Quyết định này được Ủy ban Địa danh thành phố phê duyệt từ ngày 12/12/2024 và được công bố chính thức vào ngày 11/3. […]
Sau một thời gian gián đoạn vì đại dịch, du khách Nga đang quay lại Việt Nam và trở thành một phần không thể thiếu trong bức tranh du lịch của đất nước. Sự gia tăng mạnh mẽ của số lượng khách Nga trong thời gian gần đây không chỉ là tín hiệu mừng cho […]
Vào ngày 7 tháng 3, một buổi thảo luận chuyên đề mang tên “Hướng dẫn nghề nghiệp cho sinh viên tốt nghiệp: Vấn đề, giải pháp và triển vọng” đã diễn ra thành công tại Trung tâm Khao học và Văn hóa Nga. Đây là sự kiện quan trọng trong khuôn khổ triển lãm giáo […]
Ngày 6 tháng 3 năm 2025, tại Trung tâm Nga thuộc Đại học Sư phạm Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, một buổi học chủ đề đã được tổ chức để kỷ niệm Ngày Quốc tế Phụ nữ. Người đứng đầu Trung tâm Nga đã giới thiệu về lịch sử của ngày lễ này, […]
Ngày 6/3/2025, Trường Đại học Công nghệ – Đại học Quốc gia Hà Nội (VNU-UET) đã tổ chức buổi tiếp đón và làm việc với đoàn đại biểu từ Trường Đại học Khoa học và Công nghệ UFA (UUST), Liên bang Nga, do bà Filipova Rita Faritovna – Phó Hiệu trưởng của UUST dẫn đầu. […]
Chiều ngày 06/03/2025, trong khuôn khổ triển lãm giáo dục “Các trường đại học Nga” do Cơ quan Hợp tác Liên bang Nga (Rossotrudnichestvo) tại Việt Nam tổ chức, Trường Đại học Sao Đỏ đã có buổi tiếp đón và làm việc với đoàn Trung tâm Khoa học và Văn hóa Nga tại Hà Nội. […]
Ngày 5/3, Trường Đại học An ninh Nhân dân (Bộ Công an) đã tổ chức một tọa đàm tại TP Hồ Chí Minh với chủ đề “Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên, học viên Trường Đại học An ninh Nhân dân tại Liên bang Nga”. Buổi tọa đàm diễn […]
Vào chiều ngày 4/3/2025, Đại học Thái Nguyên đã tổ chức buổi tiếp đón và làm việc với đoàn đại biểu các trường đại học Liên bang Nga. Buổi làm việc này có sự tham gia của đại diện đến từ nhiều trường đại học lớn của Nga, trong đó có Đại học Kỹ thuật […]
Vào ngày 27 tháng 2 năm 2025, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội (VNU-USSH) đã có buổi làm việc với Đại học Quan hệ quốc tế quốc gia Moscow (MGIMO). Tại cuộc gặp này, hai bên đã thảo luận về các cơ hội hợp tác trong […]
Vào ngày 3 tháng 3, triển lãm giáo dục mang tên «Các trường đại học Nga – Sự lựa chọn tốt nhất 2025» đã chính thức khai mạc tại Hà Nội, do Cơ quan hợp tác Liên bang Nga (Rossotrudnichestvo) tổ chức. Đây là một sự kiện quan trọng nhằm giới thiệu các cơ hội […]
Vào tháng 3 này, các chuyến bay giữa Khabarovsk và Việt Nam sẽ được nối lại lần đầu tiên sau đại dịch, theo thông báo từ sân bay Khabarovsk. Chuyến bay đầu tiên trong lịch trình đã được lên kế hoạch vào ngày 24 tháng 3. Các chuyến bay này sẽ được thực hiện bởi […]
Hình ảnh về Đại học tổng hợp quốc gia Bryansk
Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?
Đời sống sinh viên tại Đại học tổng hợp quốc gia Bryansk
Đời sống văn hóa tại Đại học quốc gia Bryansk
Đại học tổng hợp quốc gia Bryansk ngày nay là trung tâm giáo dục, khoa học, văn hóa, xã hội lớn nhất dành cho thanh niên, được biết đến và đánh giá cao không chỉ trong khu vực, quốc gia mà còn ở cấp độ quốc tế. Hàng năm, trường đều tổ chức các sự kiện lớn dành cho thanh thiếu niên.
Đại học tổng hợp quốc gia Bryansk chú ý nhiều đến việc phát triển trong giới trẻ thái độ hướng tới nhận thức tích cực về sự đa dạng sắc tộc và tôn giáo, quan tâm đến các nền văn hóa khác, tôn trọng các giá trị, truyền thống vốn có và lối sống độc đáo của các đại diện của họ. Hệ thống làm việc với sinh viên hiện nay phần lớn nhằm mục đích nuôi dưỡng ý thức và hành vi khoan dung, bác bỏ chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa Sô vanh và chủ nghĩa cực đoan. BrGU cũng đang triển khai một loạt các hoạt động nhằm củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa cư dân vùng biên giới Slav, phổ biến phong tục và truyền thống văn hóa của các dân tộc Slav.
Đại học tổng hợp quốc gia Bryansk có các môn thể thao bóng rổ, bóng chuyền, bóng đá, điền kinh, polyathlon, bơi lội, cầu lông, bóng bàn, karate, thể dục dụng cụ, thể dục nhịp điệu, du lịch; câu lạc bộ cờ vua. Tất cả các lớp học trong câu lạc bộ và các bộ phận đều miễn phí. Số lượng các cuộc thi, sự kiện thể thao và giải trí được tổ chức cũng như số lượng người tham gia tăng lên hàng năm. Hơn 10 năm qua, trên cơ sở Câu lạc bộ Thể thao BrGU, ngày hội thể thao Cúp Hiệu trưởng trường Đại học đã được tổ chức và tổ chức. Sự kiện này bao gồm các cuộc thi đấu của 10 môn thể thao diễn ra trong suốt năm học.
Kết quả hoạt động của Đại học tổng hợp quốc gia Bryansk trong lĩnh vực chính sách thanh niên và công tác giáo dục là những chiến thắng đáng kể mà trường và sinh viên đã giành được trong các cuộc thi cấp độ toàn Nga.
Chi phí sinh hoạt tại Đại học quốc gia Bryansk
Chi phí sinh hoạt ở Bryansk nói chung và Đại học tổng hợp quốc gia Bryansk nói riêng khi còn là sinh viên phụ thuộc vào lối sống và hoạt động của từng người. Tuy nhiên, với kinh nghiệm của mình, chúng tôi đã tổng hợp các khoản chi tiêu theo mức bình quân của du học sinh quốc tế nói chung và du học sinh Việt Nam nói riêng. Theo đó, đối với mỗi sinh viên theo diện học bổng, sống trong ký túc xá, và mua đồ trong các siêu thị và tự nấu ăn sẽ có mức chi tiêu khoảng 8000-12000 rúp/tháng. Cụ thể như sau:
Chỗ ở trong Ký túc xá Đại học Bryansk
Ký túc xá tại Đại học tổng hợp quốc gia Bryansk có phí thuê phòng chỉ từ 800 rub/người/tháng.
Chi phí ăn uống trong Ký túc xá Đại học Bryansk
Đây là một khoản chi phí bắt buộc, nhưng có sự khác biệt rất lớn giữa các sinh viên, phụ thuộc vào sở thích và thói quen ăn uống của từng người. Thông thường, chi phí này rơi vào khoảng 6000 rúp/người/tháng nếu bạn mua đồ từ siêu thị và tự nấu ăn.
Chi phí khác
- Bảo hiểm y tế tại Đại học tổng hợp quốc gia Bryansk có chi phí là 5500 rúp/năm.
- Về phương tiện di chuyển, Thẻ giao thông sinh viên sẽ giúp giảm giá đáng kể khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng như xe buýt, xe điện,…
- Internet được cung cấp miễn phí trong khuôn viên trường (ký túc, phòng học, thư viện, v.v.). Dịch vụ internet 3G có giá 300-1000 rúp mỗi tháng, internet 4G có giá 500-1200 rúp/tháng.
- Các sản phẩm vệ sinh và hàng tiêu dùng sẽ có chi phí khoảng 300-1200 rúp mỗi tháng.
Ký túc xá tại Đại học quốc gia Bryansk
Đại học tổng hợp quốc gia Bryansk mang tên Viện sĩ Petrovsky có bảy ký túc xá, trong đó có một ký túc xá ở Novozybkov (dành cho sinh viên của chi nhánh Novozybkov). Năm 2007, tòa nhà ký túc xá số 4 mới được thiết kế cho 688 chỗ được đưa vào hoạt động. Các tòa nhà ký túc xá được trang bị thang máy, phương tiện cảnh báo cư dân, hệ thống báo cháy và thiết bị chữa cháy chính. Đồng hồ ở ký túc xá có nút bấm báo động để gọi cảnh sát.
Hơn 2.000 sinh viên sống trong ký túc xá sinh viên. Khuôn viên trường đại học có cơ sở hạ tầng phát triển: trung tâm máy tính, nhà điều dưỡng, trung tâm y tế, bưu điện, cửa hàng tạp hóa, tiệm sửa giày và tủ đựng đồ. Các ký túc xá có hội đồng sinh viên đại diện cho lợi ích của cư dân và hỗ trợ sinh viên giải quyết các vấn đề gây tranh cãi.
Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?
Sinh viên Việt Nam tại Đại học tổng hợp quốc gia Bryansk
Nội dung đang được cập nhật…
Đại học tổng hợp quốc gia Bryansk trong các Bảng xếp hạng
Đại học Bryansk xếp hạng #252 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank
Đại học Bryansk xếp hạng #174 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng Interfax
Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?
Các ngành đào tạo tại Đại học tổng hợp quốc gia Bryansk
Các ngành đào tạo đại học tại Đại học quốc gia Bryansk
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.03.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính | 135000 |
| 02.03.02: Tin học cơ sở và Công nghệ thông tin | 135000 |
| 03.03.02: Vật lý | 160000 |
| 04.03.01: Hóa học | 160000 |
| 04.05.01: Hóa học cơ bản và Hóa học ứng dụng | 160000 |
| 05.03.02: Địa lý | 160000 |
| 05.03.06: Sinh thái học và Quản lý Tài nguyên thiên nhiên | 160000 |
| 06.03.01: Sinh học | 160000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 19.03.01: Kỹ thuật sinh học | 160000 |
| 20.03.01: An toàn trong Công nghệ quyển | 160000 |
| 21.03.02: Quản lý đất đai và địa chính | 175000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 37.03.01: Tâm lý học | 150000 |
| 38.03.01: Kinh tế học | 135000 |
| 38.03.02: Quản trị | 135000 |
| 38.03.04: Quản lý nhà nước và Quản lý đô thị | 135000 |
| 38.03.05: Tin học kinh tế | 135000 |
| 38.05.01: An ninh kinh tế | 135000 |
| 38.05.02: Hải quan | 135000 |
| 39.03.01: Xã hội học | 135000 |
| 39.03.02: Công tác xã hội | 135000 |
| 40.03.01: Luật học | 135000 |
| 41.03.05: Quan hệ quốc tế | 135000 |
| 42.03.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng | 150000 |
| 42.03.02: Báo chí | 150000 |
| 43.03.01: Dịch vụ | 135000 |
| Khối ngành: Khoa học giáo dục và Khoa học sư phạm | |
| 44.03.01: Sư phạm | 135000 |
| 44.03.02: Giáo dục Tâm lý và Sư phạm | 135000 |
| 44.03.03: Giáo dục đặc biệt (kém tương tác) | 135000 |
| 44.03.04: Giáo dục nghề nghiệp (với chuyên môn đặc thù) | 135000 |
| 44.03.05: Giáo dục sư phạm (song song 2 lĩnh vực) | 135000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 45.03.02: Ngôn ngữ học | 135000 |
| 46.03.01: Lịch sử | 135000 |
| 48.03.01: Thần học | 135000 |
Các ngành đào tạo cao học tại Đại học quốc gia Bryansk
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.04.01: Toán học | 145000 |
| 01.04.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính | 145000 |
| 03.04.02: Vật lý | 165000 |
| 04.04.01: Hóa học | 165000 |
| 05.04.02: Địa lý | 165000 |
| 05.04.06: Sinh thái học và Quản lý Tài nguyên thiên nhiên | 165000 |
| 06.04.01: Sinh học | 165000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 20.04.01: An toàn trong Công nghệ quyển | 165000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 38.04.01: Kinh tế học | 150000 |
| 38.04.05: Tin học kinh tế | 145000 |
| 39.04.01: Xã hội học | 145000 |
| 40.04.01: Luật học | 145000 |
| 41.04.05: Quan hệ quốc tế | 145000 |
| 42.04.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng | 160000 |
| Khối ngành: Khoa học giáo dục và Khoa học sư phạm | |
| 44.04.01: Sư phạm | 145000 |
| 44.04.02: Giáo dục Tâm lý và Sư phạm | 145000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 45.04.01: Ngữ văn Nga | 145000 |
| 45.04.02: Ngôn ngữ học | 145000 |
| 46.04.01: Lịch sử | 145000 |
Các hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành tại Đại học quốc gia Bryansk
| Hướng nghiên cứu | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| 1.1.1 – Phân tích số thực, số phức và chức năng | 155000 |
| 1.1.5 – Logic toán học, đại số, lý thuyết số và toán rời rạc | 155000 |
| 1.3.8 – Vật lý ngưng tụ | 165000 |
| 1.4.1 – Hóa vô cơ | 165000 |
| 1.5.6 – Công nghệ sinh học | 165000 |
| 1.5.9 – Thực vật học | 165000 |
| 1.5.15 – Sinh thái | 165000 |
| 1.5.22 – Sinh học tế bào | 165000 |
| 1.6.12 – Địa lý tự nhiên và địa sinh học, địa lý đất và địa hóa cảnh quan | 165000 |
| 1.6.21 – Địa sinh thái | 165000 |
| 5.1.1 – Khoa học pháp lý lý luận và lịch sử | 155000 |
| 5.1.4 – Khoa học luật hình sự | 155000 |
| 5.2.3 – Kinh tế vùng và kinh tế ngành | 155000 |
| 5.2.4 – Tài chính | 155000 |
| 5.3.4 – Tâm lý giáo dục, chẩn đoán tâm lý môi trường giáo dục số | 155000 |
| 5.4.7 – Xã hội học quản lý | 155000 |
| 5.6.1 – Lịch sử trong nước | 155000 |
| 5.6.2 – Lịch sử chung | 155000 |
| 5.6.5 – Sử liệu, nghiên cứu nguồn, phương pháp nghiên cứu lịch sử | 155000 |
| 5.8.1 – Sư phạm đại cương, lịch sử sư phạm và giáo dục | 155000 |
| 5.8.2 – Lý luận và phương pháp đào tạo, giáo dục (theo lĩnh vực, cấp học) | 155000 |
| 5.8.7 – Phương pháp và công nghệ giáo dục nghề nghiệp | 155000 |
| 5.9.1 – Văn học Nga và văn học các dân tộc Liên bang Nga | 155000 |
| 5.9.5 – Tiếng Nga. Ngôn ngữ của các dân tộc Nga | 155000 |
| 5.9.8 – Ngôn ngữ học lý thuyết, ứng dụng và so sánh | 155000 |
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!
