Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir
Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir là một trong những trường đại học nông nghiệp hàng đầu ở Nga, nơi đào tạo các chuyên gia có trình độ cao cho các ngành khác nhau và nổi tiếng với các trường khoa học và đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp. Thách thức chính của Trường là nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đào tạo đội ngũ chuyên gia đa ngành, sáng tạo, tiên tiến về Kinh tế, Khoa học, Kỹ thuật và Nông nghiệp dựa trên những thành tựu mới nhất của khoa học công nghệ trong và ngoài nước. Về cơ sở vật chất, trường sở hữu bảy tòa nhà hiện đại. Tổng diện tích phòng học và phòng thí nghiệm là hơn 150 nghìn mét vuông.
Tên chính thức
Башкирский государственный аграрный университет
Tên quốc tế
Bashkir State Agrarian University
Địa chỉ
Số 34 đường 50-năm-Cách-mạng-tháng-Mười, thành phố Ufa.
Năm thành lập
23/7/1930
Thứ hạng
#8072 World, #235 Russia theo Webometrics
#283 World, #8 Russia theo UI GreenMetric
#144 Russia theo Interfax National University Ranking
#220 Russia theo uniRank
Thông tin liên hệ
Website: https://www.bsau.ru/
Điện thoại: +7 (347) 228-91-77
Email: bgau@ufanet.ru
Sinh viên
10.000 sinh viên chính quy, 350 sinh viên quốc tế
Sinh viên Việt Nam
Thông tin đang được cập nhật...
Giới thiệu tổng quan về Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir
Danh sách video
Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir là một cơ sở giáo dục đại học nông nghiệp nằm ở Ufa, thủ đô nước cộng hòa Bashkortostan, một trong những trường đại học nông nghiệp hàng đầu ở Nga, một trung tâm giáo dục khoa học và giáo dục lớn với các đơn vị đào tạo nổi tiếng, các doanh nghiệp sáng tạo, cùng hệ thống cơ sở vật chất và kỹ thuật, công nghệ thông tin hiện đại.
Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir có truyền thống vẻ vang dắn liền với chất lượng đào tạo cao và khả năng đáp ứng nhu cầu về nhân lực chuyên nghiệp. Theo đánh giá, trường luôn nằm trong top 10 trong số 54 trường đại học nông nghiệp ở Nga, luôn chiếm vị trí hàng đầu trong các xếp hạng quốc gia về các cơ sở giáo dục đại học.
Vào cuối năm 2019, trong xếp hạng “Công nhận quốc gia”, Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir được xếp hạng thứ 4 trong số 54 trường đại học nông nghiệp của Liên bang Nga và thứ 3 trong số các trường đại học của Cộng hòa Bashkortostan. Theo kết quả của Liên minh châu Âu ARES – Xếp hạng học thuật năm 2019 – tiêu chuẩn châu Âu, trường nằm trong danh sách 198 trường đại học Nga vượt qua cột mốc “C – chỉ số chất lượng tương xứng”. Vào năm 2020, trường đã vượt qua đợt đánh giá chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2015 tại tổ chức chứng nhận quốc tế G-CERTi, đại diện tại Nga và CIS bởi nhóm công ty Haensch.
Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir thực hiện công tác đào tạo tại 22 lĩnh vực cử nhân, 16 lĩnh vực thạc sĩ, 1 lĩnh vực chuyên khoa, 6 hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ. Vào cuối năm học vừa qua, trường vinh dự là trường đại học nông nghiệp duy nhất tham gia vào dự án liên bang “Nhân sự cho nền kinh tế kỹ thuật số”, triển khai 11 khóa học trực tuyến trên nền tảng liên bang trong khuôn khổ “Phê duyệt mô hình cung cấp chứng chỉ số cá nhân từ tiểu vùng nhằm hình thành năng lực nền kinh tế kỹ thuật số ở nhóm dân cư trong độ tuổi lao động” cho đến năm 2024.
Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir có 6 tòa nhà giáo dục và phòng thí nghiệm hiện đại và 8 ký túc xá tiện nghi, các khu nông-lâm thực nghiệm rộng khoảng 600 ha đất nông nghiệp và hơn 2000 ha đất rừng. Hơn 200 phòng thí nghiệm chuyên ngành tham gia vào quá trình khoa học và giáo dục, cho phép tiến hành nghiên cứu khoa học và thiết lập thí nghiệm. Cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ công tác thực nghiệm và đào tạo thực hành được cập nhật đáng kể trong thời gian gần đây, theo đó cơ sở nghiên cứu và sản xuất cho các lĩnh vực thí nghiệm mới đã được hình thành và hoàn thiện, bao gồm đội máy kéo hiện đại, phòng thí nghiệm khoa học nông học, phòng thí nghiệm đổi mới, trung tâm khoa học giáo dục, khu nhà kính, khối liên hiệp cơ sở giáo dục.
Quan hệ quốc tế cũng đang phát triển; hơn 350 sinh viên từ 16 quốc gia đang theo học tại trường. Hàng năm, sinh viên đại học trải qua thực hành nông nghiệp tại các trang trại ở Đức, sự hợp tác được thực hiện với hiệp hội LOGO eV và hiệp hội APOLLO eV. Là một phần của chương trình trao đổi quốc tế dành cho sinh viên và các chuyên gia nông nghiệp trẻ giữa trường đại học và Hiệp hội Hợp tác trong. Lĩnh vực Nông nghiệp, Sinh thái và Phát triển Nông thôn ở Đông Âu “Apollo”, hàng năm sinh viên từ các trường đại học Đức sẽ trải qua kỳ thực tập ba tháng tại trường đại học.
Kể từ năm 2017, Trường là điều phối viên người Nga của “Mạng lưới hợp tác châu Á-Thái Bình Dương của các tổ chức nghiên cứu và giáo dục về cơ giới hóa nông nghiệp bền vững (ANRAIM)”. Công việc nghiên cứu được thực hiện cùng với các đối tác nước ngoài đến từ Đức (Bayer, KWS SAAT AG), Thụy Sĩ (Syngenta) và Hà Lan (Heineken). Kể từ năm 2018, trường đã là thành viên liên kết của Hiệp hội các cơ sở giáo dục thú y châu Âu (ESEVT).
Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Đại học BSAU?
Đơn vị giáo dục thuộc Đại học Nông nghiệp Bashkir
Khoa Công nghệ nông lâm nghiệp
Khoa là đơn vị lâu đời nhất của trường đại học, các hoạt động đầu tiên của nó là nhằm thành lập một cơ sở giáo dục. Khoa đã được đổi tên nhiều lần kể từ khi được thành lập là Khoa Trồng trọt vào năm 1930.
Khoa Quản lý thiên nhiên và xây dựng
Khoa đào tạo chất lượng cao, đào tạo lại và đào tạo nâng cao các chuyên gia có trình độ cao theo yêu cầu của thị trường lao động trong lĩnh vực quản lý môi trường, quản lý đất đai và địa chính, xây dựng, trắc địa.
Khoa Công nghệ thực phẩm
Khoa Công nghệ Thực phẩm bắt đầu hoạt động độc lập vào năm 2001, để cung cấp nhân sự cao caasp cho các ngành công nghiệp chế biến và thực phẩm phức hợp nông-công nghiệp của Cộng hòa Bashkortostan.
Khoa Kinh tế
Quá trình giáo dục tại khoa trong các lĩnh vực Kinh tế, Tin học kinh tế, Tin học ứng dụng, trên cơ sở đó các chương trình giáo dục chính quy và chương trình giảng dạy phù hợp với thực tế và tiêu chuẩn nghề nghiệp.
Khoa Công nghệ sinh học và Thú y
Khoa Công nghệ sinh học và Thú y được thành lập vào ngày 22 tháng 11 năm 2012 trên cơ sở sáp nhập Khoa Sinh học và Công nghệ với Khoa Thú y. Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ trở lên tại Khoa là trên 930%.
Khoa Cơ khí và Kỹ thuật số
Khoa đang trên đà phát triển, liên tục hiện đại hóa cơ sở vật chất, đồng thời giữ vững truyền thống đào tạo các chuyên gia có trình độ cao trong các lĩnh vực kỹ thuật có nhu cầu lớn về nhân lực trên toàn cầu.
Khoa Năng lượng
Lịch sử của Khoa Năng lượng bắt đầu từ năm 1995, khi Khoa Cơ giới Nông nghiệp tuyển sinh khóa đầu tiên. Hiện nay khoa đang có hơn 1350 sinh viên theo học., và 5500 sinh đã tốt nghiệp trong suốt thời gian qua.
Văn hóa Thể chất, Giải trí và Thể thao
Đây là một đơn vị đặc thù, được thành lập vào tháng 5 năm 1948. Với việc xây dựng các phòng tập thể dục, số lượng các sự kiện thể thao ngày càng tăng lên, với hơn 140 sự kiện thể thao quy mô được tổ chức hàng năm.
Bạn muốn xem danh sách ngành đào tạo tại Đại học BSAU?
Tin tức mới về Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir
Điều này đã được người đứng đầu Bộ Giáo dục và Khoa học Nga Valery Falkov tuyên bố trong cuộc họp về việc xây dựng khuôn viên trường với thống đốc vùng Tyumen Alexander Moor . “Cơ sở liên trường đại học ở Tyumen là một trong những dự án trọng điểm của thành phố […]
Nhân ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/2), Đại sứ quán Việt Nam tại Liên bang Nga đã tổ chức gặp gỡ đội ngũ bác sỹ, lưu học sinh Y khoa Việt Nam học tập tại Nga. Tham dự buổi gặp mặt có Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền Việt Nam tại Liên bang Nga Đặng […]
Nga sẽ khởi động một chương trình cho phép sinh viên vay thế chấp và thuê nhà ở với những điều kiện có lợi. Đồng thời, các nhà khoa học và giáo viên trẻ cũng sẽ được xếp vào diện công dân hưởng chung quyền lợi này. Chỉ thị liên quan để phát triển chương […]
Hơn 600 sinh viên đã dành kỳ nghỉ của mình để đi du lịch vòng quanh nước Nga nhờ chương trình phát triển du lịch sinh viên do Bộ Giáo dục và Khoa học Nga thay mặt cho Tổng thống Liên bang Nga phát triển. Triển vọng của chương trình đã được thảo luận trong […]
Điều này đã được Thủ tướng Mikhail Mishustin phát biểu trong cuộc họp của Chính phủ Liên bang Nga. “Đến nay, tám ứng viên xuất sắc nhất đã được chọn ra trong số gần 30 đơn đăng ký từ các khu vực. Họ đã sẵn sàng để bắt đầu thực hiện trong năm nay. Ba […]
Học bổng Văn học và Báo chí nano Andrei Voznesensky dành cho sinh viên trong năm học 2021/2022 đã được Bộ Giáo dục và Khoa học Liên bang Nga công bố. Từ tháng 10/2021, hàng tháng, các sinh viên thuộc chuyên ngành Văn học, Ngữ văn và Báo chí đang theo học tại các trường […]
Cộng đồng người Việt tại Nga xúc động chia sẻ trên mạng xã hội câu chuyện nhiều người cùng chung tay cứu một du học sinh Việt bất ngờ đổ bệnh nặng. Đây được ví là câu chuyện điển hình cho nghĩa tình người Việt nơi xa xứ. Câu chuyện có hơn 1.000 lượt tương […]
Không có gì ngạc nhiên khi các thành phố lớn thường là biểu tượng của một đất nước cũng về văn hóa, kinh tế, chính trị. Đây cũng là lí do ai cũng đều muốn có cơ hội ghé thăm những thành phố này. Nhưng hầu hết những người đã dành nhiều thời gian ở […]
Đến hẹn lại lên, cứ vào dịp rằm tháng tàm hàng năm, chi đoàn trường Đại học Dầu khí thành phố Ufa kết hợp với hội người Việt Nam tại nơi đây chung tay góp sức tổ chức Tết Trung thu cho các em thiếu niên, nhi đồng là con em của bà con người […]
Hình ảnh về Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir
Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?
Đời sống sinh viên tại Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir
Đời sống văn hóa tại Đại học Nông nghiệp Bashkir
Ngoài việc học, sinh viên Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir còn bị thu hút bởi nhiều buổi hòa nhạc, khiêu vũ và sự kiện thể thao. Các tổ chức sinh viên khác nhau sẽ lấp đầy lịch bằng các sự kiện xã hội bổ sung. Cung Thanh niên Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir liên tục tổ chức các hoạt động giải trí và sáng tạo cho sinh viên và sinh viên tốt nghiệp trong phòng hòa nhạc 1000 chỗ ngồi của trường, bao gồm Ngày sinh viên năm nhất, Lễ hội mùa xuân sinh viên, tiệc mừng năm mới, họp mặt cựu sinh viên, cuộc thi Miss BSAU và Mr. BSAU và nhiều sự kiện khác . Ngoài các nhóm thanh nhạc, âm nhạc, sân khấu và khiêu vũ, còn có một câu lạc bộ du lịch, cũng như nhiều dự án khác mà sinh viên BSAU tích cực tham gia.
Sinh viên Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir được tạo cơ hội tham gia vào nhiều môn thể thao đa dạng bao gồm bóng đá, bóng rổ, bóng chuyền, trượt tuyết, đấu vật, quyền anh, judo, v.v. Họ có thể tham dự một số cơ sở thể thao, chẳng hạn như Khu liên hợp thể thao, nhà thi đấu đa năng và sân nhà của bóng chuyền, bóng rổ và bóng đá mini BSAU. Ngoài ra còn có hồ bơi, quyền anh, phòng tập tạ, hố nhảy, câu lạc bộ cờ vua và tập thể hình, nhà nghỉ trượt tuyết, đường chạy ngoài trời, sân bóng đá ngoài trời, 2 sân bóng chuyền, sân tennis, bóng chuyền và bóng rổ ngoài trời, v.v. .
Chi phí sinh hoạt tại Đại học Nông nghiệp Bashkir
Chi phí sinh hoạt ở Ufa nói chung và Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir nói riêng khi còn là sinh viên phụ thuộc vào lối sống và hoạt động của từng người. Tuy nhiên, với kinh nghiệm của mình, chúng tôi đã tổng hợp các khoản chi tiêu theo mức bình quân của du học sinh quốc tế nói chung và du học sinh Việt Nam nói riêng. Theo đó, đối với mỗi sinh viên theo diện học bổng, sống trong ký túc xá, và mua đồ trong các siêu thị và tự nấu ăn sẽ có mức chi tiêu khoảng 8000-12000 rúp/tháng. Cụ thể như sau:
Chỗ ở trong Ký túc xá Đại học Nông nghiệp Bashkir
Ký túc xá tại Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir có phí thuê phòng chỉ từ 900 rub/người/tháng.
Chi phí ăn uống trong Ký túc xá Đại học Nông nghiệp Bashkir
Đây là một khoản chi phí bắt buộc, nhưng có sự khác biệt rất lớn giữa các sinh viên, phụ thuộc vào sở thích và thói quen ăn uống của từng người. Thông thường, chi phí này rơi vào khoảng 6000 rúp/người/tháng nếu bạn mua đồ từ siêu thị và tự nấu ăn.
Chi phí khác
- Bảo hiểm y tế tại Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir có chi phí là 5500 rúp/năm.
- Về phương tiện di chuyển, Thẻ giao thông sinh viên sẽ giúp giảm giá đáng kể khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng như xe buýt, xe điện,…
- Internet được cung cấp miễn phí trong khuôn viên trường (ký túc, phòng học, thư viện, v.v.). Dịch vụ internet 3G có giá 300-1.000 rúp mỗi tháng, internet 4G có giá 500-1.200 rúp/tháng.
- Các sản phẩm vệ sinh và hàng tiêu dùng sẽ có chi phí khoảng 300-1200 rúp mỗi tháng.
Ký túc xá tại Đại học Nông nghiệp Bashkir
Khuôn viên sinh viên của Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir bao gồm 8 ký túc xá. Tất cả sinh viên có nhu cầu đều được cung cấp chỗ ở trong ký túc xá của trường đại học như thường lệ. Trong mỗi ký túc xá sinh viên, theo tiêu chuẩn và quy định vệ sinh, các phòng học tập độc lập, phòng nghỉ ngơi, thư giãn tâm lý, thư giãn, phòng Internet, nhà bếp, phòng vệ sinh, phòng giặt là, phòng tắm, nhà vệ sinh, v.v. Tong một số tòa ký túc xá cũng có thể được bố trí thêm. : phòng tập thể dục, cơ sở dịch vụ tiêu dùng và phục vụ công cộng.
Điều kiện sinh hoạt trong ký túc xá của Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và yêu cầu vệ sinh. Để cải thiện điều kiện sống của sinh viên, hệ thống tự quản của sinh viên đang tích cực hoạt động – hội đồng sinh viên tổ chức mọi công việc tự phục vụ. Sinh viên có thể tham gia thông qua hội đồng sinh viên của ký túc xá để giải quyết các vấn đề cải thiện điều kiện sống, bao gồm cảnh quan khu vực gần ký túc xá, tổ chức công việc giáo dục và giải trí. Công việc giáo dục được thực hiện trong mỗi ký túc xá. Sự chú ý chính được trả cho giáo dục đạo đức và thẩm mỹ.
Vì đại diện của không chỉ các thành phố và khu vực của Cộng hòa Bashkortostan mà còn cả công dân nước ngoài sống trong ký túc xá nên hoạt động của hội đồng sinh viên và quản lý nhằm mục đích đoàn kết tập thể sinh viên đa quốc gia.
Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?
Sinh viên Việt Nam tại Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir
Nội dung đang được cập nhật…
Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir trong các Bảng xếp hạng
Đại học BashSAU xếp hạng #8072 Thế giới, #235 Liên bang Nga theo Webometrics
Đại học BashSAU xếp hạng #283 Thế giới, # 82 châu Âu, #8 Liên bang Nga theo UI GreenMetric
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Urban Campus | 192 | 8 |
| Medium Campus Population | 90 | 2 |
| Large Campus Area | 109 | 3 |
Đại học BashSAU xếp hạng #220 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank
Đại học BashSAU xếp hạng #144 Liên bang Nga theo Interfax National University Ranking
Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?
Các ngành đào tạo tại Đại học Nông nghiệp quốc gia Bashkir
Các ngành đào tạo đại học tại Đại học Nông nghiệp Bashkir
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 08.03.01: Xây dựng | 165000 |
| 09.03.03: Khoa học máy tính ứng dụng | 165000 |
| 13.03.01: Nhiệt năng và Kỹ thuật nhiệt | 165000 |
| 13.03.02: Điện năng và Kỹ thuật điện | 165000 |
| 19.03.02: Kỹ thuật Thực phẩm gốc thực vật | 165000 |
| 19.03.03: Kỹ thuật Thực phẩm gốc động vật | 165000 |
| 19.03.04: Kỹ thuật Vận hành và Sản xuất thực phẩm công nghiệp | 165000 |
| 20.03.02: Kỹ thuật môi trường và Thủy lợi | 165000 |
| 21.03.02: Quản lý đất đai và địa chính | 195000 |
| 21.03.03: Trắc địa và viễn thám | 195000 |
| 23.03.03: Vận hành Giao thông vận tải và các Tổ hợp và máy móc công nghệ | 165000 |
| Khối ngành: Khoa học nông nghiệp | |
| 35.03.01: Lâm nghiệp | 165000 |
| 35.03.03: Nông hóa học và Khoa học Thổ nhưỡng | 165000 |
| 35.03.04: Nông học | 165000 |
| 35.03.06: Kỹ thuật nông nghiệp | 165000 |
| 35.03.07: Công nghệ Sản xuất và Chế biến Nông sản | 165000 |
| 35.03.10: Kiến trúc cảnh quan | 165000 |
| 36.03.02: Động vật học | 165000 |
| 36.05.01: Thú y | 165000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 38.03.01: Kinh tế học | 145000 |
| 38.03.05: Tin học kinh tế | 145000 |
Các ngành đào tạo cao học tại Đại học Nông nghiệp Bashkir
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 08.04.01: Xây dựng | 175000 |
| 13.04.01: Nhiệt năng và Kỹ thuật nhiệt | 175000 |
| 19.04.02: Kỹ thuật Thực phẩm gốc thực vật | 175000 |
| 19.04.03: Kỹ thuật Thực phẩm gốc động vật | 175000 |
| 19.04.04: Kỹ thuật Vận hành và Sản xuất thực phẩm công nghiệp | 175000 |
| 20.04.02: Kỹ thuật môi trường và Thủy lợi | 175000 |
| 21.04.02: Quản lý đất đai và địa chính | 210000 |
| 23.04.02: Tổ hợp công nghệ và Giao thông vận tải trên mặt đất | 175000 |
| 23.04.03: Vận hành Giao thông vận tải và các Tổ hợp và máy móc công nghệ | 175000 |
| Khối ngành: Khoa học nông nghiệp | |
| 35.04.01: Lâm nghiệp | 175000 |
| 35.04.03: Nông hóa học và Khoa học Thổ nhưỡng | 175000 |
| 35.04.04: Nông học | 175000 |
| 35.04.06: Kỹ thuật nông nghiệp | 175000 |
| 35.04.09: Công nghiệp khai thác Thủy hải sản | 175000 |
| 36.04.02: Động vật học | 175000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 38.04.01: Kinh tế học | 155000 |
Các hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành tại Đại học Nông nghiệp Bashkir
| Hướng nghiên cứu | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| 1.5.19 – Khoa học đất | 190000 |
| 4.1.1 – Nông nghiệp tổng hợp và sản xuất trồng trọt | 190000 |
| 4.1.2 – Nhân giống, sản xuất hạt giống và công nghệ sinh học cây trồng | 190000 |
| 4.1.3 – Hóa nông, khoa học đất nông nghiệp, bảo vệ và kiểm dịch thực vật | 190000 |
| 4.1.6 – Khoa học lâm nghiệp, lâm sinh, cây lâm nghiệp, nông lâm kết hợp, cảnh quan, nhiệt học rừng và thuế | 190000 |
| 4.2.1 – Bệnh học, hình thái, sinh lý, dược lý và độc tính động vật | 190000 |
| 4.2.2 – Vệ sinh, sinh thái, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn sinh học | 190000 |
| 4.2.3 – Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch động vật | 190000 |
| 4.2.4 – Chăn nuôi, cho ăn, công nghệ chế biến thức ăn và sản xuất sản phẩm chăn nuôi tư nhân | 190000 |
| 4.2.5 – Nhân giống, chọn lọc, di truyền và công nghệ sinh học động vật | 190000 |
| 4.3.1 – Công nghệ, máy móc, thiết bị ngành nông nghiệp | 190000 |
| 4.3.2 – Công nghệ điện, thiết bị điện và cung cấp năng lượng cho cụm công nghiệp nông nghiệp | 190000 |
| 5.2.3 – Kinh tế vùng và kinh tế ngành | 185000 |
| 5.2.6 – Quản lý | 185000 |
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!
