Giới thiệu tổng quan ngành Thể thao
Ngành Thể thao tập trung vào đào tạo các chuyên gia trong lĩnh vực thể thao, bao gồm các khía cạnh quản lý thể thao, quy trình đào tạo, sinh lý thể thao, cũng như tổ chức các sự kiện thể thao. Chuyên ngành này nhằm mục đích phát triển năng lực trong lĩnh vực giáo dục thể thao, quản lý và khoa học thể thao.
Ngành Thể thao lý tưởng cho những người năng động, có mục tiêu, đam mê thể thao và hoạt động thể chất, muốn phát triển ngành thể thao và nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi người thông qua thể thao. Thích hợp cho những người luôn nỗ lực phát triển bản thân và có tố chất lãnh đạo.
Lĩnh vực hoạt động của sinh viên tốt nghiệp có liên quan đến công tác sư phạm, tổ chức và khoa học trong lĩnh vực giáo dục thể chất và thể thao. Trong quá trình tập luyện, học sinh làm quen với các phương pháp lập kế hoạch và phân tích quá trình tập luyện thể thao, có tính đến tải trọng cần thiết, đặc điểm thể chất và tinh thần của vận động viên. Họ đạt được kỹ năng tổ chức các buổi đào tạo, học cách dạy các kỹ thuật thực hiện các bài tập đặc biệt và mang tính cạnh tranh bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận cá nhân cho học sinh. Sinh viên đang chuẩn bị giải quyết các vấn đề về hỗ trợ phương pháp, hậu cần cho các sự kiện thể dục thể thao. Điều quan trọng là một chuyên gia tương lai phải có khả năng phân tích các hoạt động nghề nghiệp của mình để xác định tính hiệu quả của các phương pháp huấn luyện thể thao được sử dụng.
Cấu trúc và phạm vi của chương trình đại học ngành Thể thao
Theo Quy định của chính phủ Liên bang Nga, chương trình đào tạo cử nhân đại học ngành Thể thao phải đảm bảo đủ tối thiểu 240 tín chỉ, trong đó bao gồm ít nhất 180 tín chỉ học tập, không dưới 30 tín chỉ thực tập và không dưới 6 tín chỉ thi hoặc báo cáo tốt nghiệp.
Đào tạo bao gồm các khóa học lý thuyết về giải phẫu, sinh lý học, tâm lý thể thao, quản lý thể thao, tiếp thị thể thao và quản lý sự kiện thể thao. Sinh viên đạt được các kỹ năng thực tế thông qua việc tham gia vào quá trình đào tạo, thực tập tại các tổ chức thể thao và tham gia các hoạt động nghiên cứu.
Các môn học bắt buộc trong chương trình đại học ngành Thể thao
Giải phẫu và Sinh lý học Con người | Cơ sinh học của hoạt động vận động | Hóa sinh con người | Nguyên tắc cơ bản về vệ sinh trong hoạt động thể dục, thể thao | Lịch sử văn hóa thể chất | Quản lý thể dục thể thao | Sư phạm giáo dục thể chất | Cơ sở pháp lý của hoạt động nghề nghiệp | Tâm lý văn hóa thể chất | Lý luận và phương pháp giảng dạy thể thao cơ bản
Các kỹ năng chuyên ngành được đào tạo trong quá trình học đại học
- Tổ chức tập huấn giáo dục thể chất cho trẻ em lứa tuổi mầm non, lứa tuổi đi học và học sinh các trường THCS, THPT, Cao đẳng, Đại học
- Xây dựng chương trình giảng dạy và bài học
- Tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa cùng học sinh
- Đánh giá khả năng thể chất của học sinh và lựa chọn chính xác các phương tiện, phương pháp hoạt động vận động để điều chỉnh tình trạng của học sinh, có tính đến đặc điểm cá nhân của các em
- Ngăn ngừa thương tích
- Sơ cứu nạn nhân trong quá trình huấn luyện
- Hình thành động lực chơi thể thao ở trẻ em và thanh thiếu niên
- Xây dựng kế hoạch, chương trình dài hạn cho các hoạt động cụ thể trong lĩnh vực thể thao trẻ em, thanh thiếu niên và với vận động viên quần chúng
- Tiến hành các buổi tập luyện ở bất kỳ môn thể thao nào dành cho trẻ em, thể thao thanh thiếu niên và với các vận động viên quần chúng
- Tạo các chương trình đào tạo sức khỏe bao gồm các công nghệ quản lý trọng lượng cơ thể, các vấn đề dinh dưỡng và điều chỉnh trạng thái tinh thần cho các nhóm người tham gia khác nhau
- Tổ chức các sự kiện giáo dục thể chất đại chúng và các cuộc thi thể thao
- Đảm bảo các biện pháp an toàn trong giờ học
- Tham gia chuẩn bị các tài liệu tài chính cá nhân cho kế toán và báo cáo trong lĩnh vực giáo dục thể chất
- Tiến hành nghiên cứu khoa học để xác định tính hiệu quả của các mặt hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thể dục thể thao
Các kỹ năng mềm được đào tạo trong quá trình học đại học
- Lập kế hoạch: Có khả năng lập kế hoạch nội dung giáo dục thể chất, thể thao trong phạm vi huấn luyện, giáo dục thể thao, có tính đến các quy định về lý luận và phương pháp giáo dục thể chất, lý thuyết thể thao, các đặc điểm giải phẫu, hình thái, sinh lý, tinh thần của học sinh ở các cấp độ khác nhau. giới tính và lứa tuổi
- Lựa chọn thể thao: Có khả năng sử dụng các phương pháp định hướng và lựa chọn thể thao của vận động viên và học sinh, có tính đến độ tuổi, đặc điểm tâm sinh lý và cá nhân của họ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thể thao
- Các loại hình đào tạo, huấn luyện, giáo dục, phát triển vận động viên: Có khả năng tổ chức các lớp giáo dục thể chất và thể thao trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thể thao. Có khả năng phát triển các phẩm chất thể chất và tăng cường khả năng chức năng của vận động viên và học sinh phù hợp với đặc thù của môn thể thao này, hỗ trợ tâm lý và sư phạm trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thể thao. Có khả năng tổ chức và tiến hành huấn luyện, đảm bảo sự tham gia của các vận động viên và sinh viên có trình độ khác nhau trong các sự kiện thể thao và thể dục. Có khả năng trau dồi phẩm chất cá nhân ở những người tham gia thể dục thể thao, hình thành các giá trị đạo đức của việc thi đấu thể thao công bằng, ngăn ngừa các hành vi tiêu cực trong xã hội. Có thể hình thành thái độ có ý thức đối với các hoạt động thể thao và giáo dục thể chất, định hướng động lực và giá trị cũng như thái độ hướng tới việc duy trì lối sống lành mạnh giữa những người tham gia giáo dục thể chất và thể thao
- Quản lý hoạt động cạnh tranh: Có khả năng cung cấp và thực hiện thông tin, hỗ trợ kỹ thuật và tâm lý cho các hoạt động cạnh tranh. Có khả năng phân tích hoạt động cạnh tranh để điều chỉnh tác động sư phạm đối với vận động viên và học sinh
- An toàn: Có khả năng đảm bảo tuân thủ các quy định an toàn và phòng ngừa thương tích
- Phòng chống doping: Có khả năng thực hiện công việc chống doping
- Kiểm soát và phân tích: Có khả năng theo dõi sự chuẩn bị về kỹ thuật, thể chất, chiến thuật, tâm lý, trí tuệ và toàn diện của vận động viên, sự phát triển thể chất của vận động viên và học sinh, bao gồm cả việc sử dụng các kỹ thuật đo lường và đánh giá. Có khả năng sử dụng kết quả kiểm soát sư phạm, tâm lý và y tế-sinh học để điều chỉnh quá trình tập luyện trong một môn thể thao đã chọn, giám sát việc hình thành văn hóa chung và trau dồi phẩm chất cá nhân ở những cá nhân tham gia văn hóa thể chất và thể thao
- Tương tác chuyên nghiệp: Có khả năng tổ chức các hoạt động chung, tương tác giữa những người tham gia hoạt động trong lĩnh vực thể dục, thể thao và trong lĩnh vực giáo dục phù hợp với đạo đức nghề nghiệp
- Nghiên cứu khoa học: Có khả năng tiến hành nghiên cứu khoa học để xác định tính hiệu quả của các phương tiện, phương pháp được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thể thao
- Cơ sở pháp lý của hoạt động nghề nghiệp: Có thể thực hiện các hoạt động chuyên môn theo các quy định pháp luật của Liên bang Nga và các quy định quốc tế trong lĩnh vực văn hóa thể thao và lĩnh vực giáo dục
- Hỗ trợ về mặt tổ chức và phương pháp: Có khả năng tổ chức và làm trọng tài các cuộc thi đấu thể thao. Có thể cung cấp hỗ trợ và kiểm soát về mặt phương pháp trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thể thao
- Hỗ trợ hậu cần: Có khả năng cung cấp vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cho các hoạt động giáo dục thể chất và thể thao, thể dục thể thao
- Tư duy hệ thống và phê phán: Có khả năng tìm kiếm, phân tích và tổng hợp thông tin, áp dụng cách tiếp cận có hệ thống để giải quyết các vấn đề được giao.
- Làm việc nhóm và lãnh đạo: Có khả năng thực hiện tương tác xã hội và nhận ra vai trò của mình trong một nhóm
- Giao tiếp: Có thể thực hiện giao tiếp kinh doanh dưới dạng nói và viết bằng ngôn ngữ nhà nước của Liên bang Nga và (các) ngoại ngữ
- Tương tác đa văn hóa: Có khả năng nhận thức sự đa dạng liên văn hóa của xã hội trong bối cảnh lịch sử xã hội, đạo đức và triết học
- Tự tổ chức và tự phát triển (bao gồm cả chăm sóc sức khoẻ): Có khả năng quản lý thời gian, xây dựng và thực hiện quỹ đạo phát triển bản thân dựa trên các nguyên tắc giáo dục suốt đời. Có thể duy trì mức độ thể lực phù hợp để đảm bảo các hoạt động xã hội và nghề nghiệp đầy đủ
- An toàn cuộc sống: Có khả năng tạo và duy trì điều kiện sống an toàn, kể cả trong các tình huống khẩn cấp
Các tiêu chuẩn thực tập dành cho sinh viên
Sinh viên được đào tạo giáo dục và thực hành, có thể được thực hiện trong các cơ sở giáo dục phổ thông, cao đẳng, cơ sở giáo dục mầm non, trung học dạy nghề, cơ sở giáo dục bổ sung cho trẻ em, câu lạc bộ thể thao, trường đại học, trung tâm thể dục, bể bơi. Một phần của thực hành giáo dục có thể là công việc nghiên cứu.
Định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học ngành Thể thao
Sinh viên tốt nghiệp được tuyển dụng làm giáo viên giáo dục phổ thông và giáo dục bổ sung trong lĩnh vực giáo dục thể chất và thể thao. Họ cũng có thể thực hiện các hoạt động chuyên môn của mình với tư cách là huấn luyện viên hoặc chuyên gia chống doping. Sinh viên tốt nghiệp có kiến thức trong lĩnh vực lập kế hoạch, thực hiện và phân tích quá trình đào tạo, có thể tổ chức và quản lý các sự kiện thể thao và phát triển chiến lược phát triển các tổ chức thể thao. Họ cũng nắm rõ các phương pháp nghiên cứu khoa học trong thể thao và biết áp dụng vào thực tế. Sinh viên tốt nghiệp sẽ hiểu các phương pháp đào tạo, quản lý dự án thể thao, tổ chức các sự kiện thể thao, vấn đề tài chính thể thao và tác động của hoạt động thể chất đối với sức khỏe con người.
Ngoài ra, nhu cầu về các chuyên gia trong lĩnh vực thể thao không ngừng tăng lên do lối sống lành mạnh ngày càng phổ biến và sự phát triển của cơ sở hạ tầng thể thao. Triển vọng nghề nghiệp ngày càng mở rộng cùng với sự phát triển của các công nghệ mới trong thể thao và tăng cường đầu tư vào các sự kiện và tổ chức thể thao. Sinh viên tốt nghiệp Cử nhân Thể thao có thể làm huấn luyện viên, quản lý thể thao, nhà tổ chức sự kiện, chuyên gia tiếp thị và PR thể thao, quản lý cơ sở thể thao cũng như nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học thể thao.
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!
