Tin học kinh tế, hệ Đại học

Danh sách ngành Hệ đại học Khối ngành Khoa học xã hội Nhóm ngành Kinh tế và Quản trị
Facebook
Skype
Telegram
WhatsApp
Email
Print

Giới thiệu tổng quan ngành Tin học kinh tế

Ngành Tin học kinh tế là ngành học giao thoa giữa công nghệ thông tin và quản lý kinh doanh. Chuyên ngành đại học “Tin học kinh doanh” được thiết kế để đào tạo các chuyên gia có khả năng phân tích quy trình kinh doanh, phát triển và triển khai các giải pháp CNTT nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các công ty. Chuyên ngành này chuẩn bị cho các nhà quản lý CNTT, nhà phân tích hệ thống, nhà phát triển ứng dụng kinh doanh và nhà tư vấn hệ thống thông tin, nhà tư vấn ERP trong tương lai, những người có thể làm việc ở điểm giao thoa giữa công nghệ và hoạt động kinh doanh.

Ngành Tin học kinh tế lý tưởng cho những người quan tâm đến cả công nghệ và kinh doanh. Nó phù hợp cho những ai muốn sử dụng đổi mới công nghệ để giải quyết các vấn đề kinh doanh, có óc phân tích và quan tâm đến hệ thống thông tin và ứng dụng của chúng trong hoạt động thương mại.

Sinh viên học chương trình cử nhân ngành Tin học kinh tế:

  • nghiên cứu, phân tích thị trường công nghệ thông tin;
  • chuẩn bị hợp đồng và soạn thảo hồ sơ mua lại công nghệ thông tin;
  • thiết kế và sử dụng hệ thống thông tin (IS) và công nghệ thông tin và truyền thông (ICT);
  • quản lý các dịch vụ CNTT cũng như nội dung tài nguyên thông tin của công ty; cải thiện quy trình kinh doanh và kiểm toán chúng;
  • tư vấn lựa chọn hợp lý CNTT và IS cho quản lý kinh doanh và hạ tầng CNTT của công ty;
  • tạo ra các cấu trúc kinh doanh mới dựa trên sự đổi mới;
  • chuẩn bị các báo cáo, đánh giá, ấn phẩm khoa học trong lĩnh vực SHTT và CNTT.

Các chuyên ngành và hướng đào tạo trong ngành Tin học kinh tế

  • Kiến trúc doanh nghiệp
  • Kinh doanh điện tử
  • Mô hình hóa và tối ưu hóa quy trình kinh doanh
  • An ninh kinh doanh toàn diện
  • Hệ thống thông tin và phần mềm quy trình kinh doanh
  • Tin học kinh doanh trong kinh tế
  • Hệ thống thông tin xã hội trong kinh doanh
  • Phát triển hệ thống doanh nghiệp và ứng dụng doanh nghiệp
  • Tiếp thị qua Internet
  • Thông tin phân tích kinh doanh
  • Tin học kinh doanh trong quản lý

Cấu trúc và phạm vi của chương trình đại học ngành Tin học kinh tế

Theo Quy định của chính phủ Liên bang Nga, chương trình đào tạo cử nhân đại học ngành Tin học kinh tế phải đảm bảo đủ tối thiểu 330 tín chỉ, trong đó bao gồm ít nhất 250 tín chỉ học tập, không dưới 40 tín chỉ thực tập và không dưới 6 tín chỉ thi hoặc báo cáo tốt nghiệp.

Lĩnh vực nghiên cứu bao gồm nghiên cứu về hệ thống thông tin, lập trình, cơ sở dữ liệu, bảo mật thông tin, cũng như các khóa học về quản lý dự án, tiếp thị và quản lý chiến lược. Sinh viên đạt được các kỹ năng thực tế thông qua các dự án khóa học, thực tập tại các công ty và làm việc với các trường hợp kinh doanh thực tế.

Các môn học bắt buộc trong chương trình đại học ngành Tin học kinh tế

Phân tích cải tiến và quản lý quy trình kinh doanh  | Kiến trúc hệ thống thông tin doanh nghiệp  | Cơ sở dữ liệu  | Hệ thống máy tính, mạng và viễn thông  | Bảo mật thông tin  | Hạ tầng CNTT doanh nghiệp  | Quản lý  | Các phương pháp và mô hình của hệ thống kinh tế – xã hội  | Lập trình  | Dịch vụ CNTT và quản lý nội dung

Các kỹ năng chuyên ngành được đào tạo trong quá trình học đại học
  • Nghiên cứu và phân tích thị trường công nghệ thông tin
  • Soạn thảo hợp đồng, soạn thảo tài liệu cho việc phát triển, mua lại hoặc cung cấp công nghệ thông tin
  • Thiết kế và triển khai IS (hệ thống thông tin) và CNTT (công nghệ thông tin và truyền thông)
  • Phát triển các dự án cải tiến quy trình nghiệp vụ và hạ tầng CNTT của doanh nghiệp
  • Quản lý dịch vụ CNTT và nội dung tài nguyên thông tin doanh nghiệp
  • Thực hiện kiểm toán các quy trình nghiệp vụ và hạ tầng CNTT của doanh nghiệp
  • Đưa ra lời khuyên về sự lựa chọn hợp lý trong quản lý doanh nghiệp IP và ICT
  • Tư vấn quản lý hạ tầng CNTT doanh nghiệp
  • Đào tạo người dùng trong quá trình triển khai và vận hành IS và ICT, cũng như cung cấp tư vấn về việc sử dụng IS và ICT
  • Xây dựng kế hoạch kinh doanh nhằm tạo ra các cấu trúc kinh doanh mới dựa trên những đổi mới trong lĩnh vực CNTT-TT
  • Tạo cơ cấu kinh doanh mới dựa trên đổi mới CNTT-TT
  • Chuẩn bị các bài đánh giá, báo cáo, ấn phẩm khoa học trong lĩnh vực IP và ICT
Các kỹ năng mềm được đào tạo trong quá trình học đại học
  • Năng lực chuyên môn chung:
    • Có khả năng mô hình hóa, phân tích và cải tiến các quy trình kinh doanh và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược của mình bằng các phương pháp và công cụ phần mềm hiện đại;
    • Có khả năng nghiên cứu, phân tích thị trường hệ thống thông tin và công nghệ thông tin và truyền thông, lựa chọn giải pháp quản lý doanh nghiệp hợp lý;
    • Có khả năng quản lý các quy trình tạo và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, bao gồm phát triển các thuật toán và chương trình để triển khai chúng trong thực tế;
    • Có khả năng sử dụng thông tin, phương pháp và phần mềm để thu thập, xử lý và phân tích thông tin và hỗ trợ phân tích để đưa ra quyết định quản lý;
    • Có khả năng tổ chức tương tác với khách hàng và đối tác trong quá trình giải quyết các vấn đề về quản lý vòng đời của hệ thống thông tin và công nghệ thông tin và truyền thông;
    • Có thể thực hiện các nhiệm vụ cá nhân trong khuôn khổ nghiên cứu tập thể, thiết kế và các hoạt động giáo dục và chuyên môn để tìm kiếm, phát triển và ứng dụng các giải pháp mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
  • Tư duy hệ thống và phê phán: Có khả năng tìm kiếm, phân tích và tổng hợp thông tin, áp dụng cách tiếp cận có hệ thống để giải quyết các vấn đề được giao
  • Làm việc nhóm và lãnh đạo: Có khả năng thực hiện tương tác xã hội và nhận ra vai trò của mình trong một nhóm
  • Giao tiếp: Có thể thực hiện giao tiếp kinh doanh dưới dạng nói và viết bằng ngôn ngữ nhà nước của Liên bang Nga và (các) ngoại ngữ
  • Tương tác đa văn hóa: Có khả năng nhận thức sự đa dạng liên văn hóa của xã hội trong bối cảnh lịch sử xã hội, đạo đức và triết học
  • Tự tổ chức và tự phát triển (bao gồm cả chăm sóc sức khoẻ): Có khả năng quản lý thời gian, xây dựng và thực hiện quỹ đạo phát triển bản thân dựa trên các nguyên tắc giáo dục suốt đời. Có thể duy trì mức độ thể lực phù hợp để đảm bảo các hoạt động xã hội và nghề nghiệp đầy đủ
  • An toàn cuộc sống: Có khả năng tạo và duy trì các điều kiện sống an toàn trong cuộc sống hàng ngày và các hoạt động nghề nghiệp để bảo vệ môi trường tự nhiên, đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội, kể cả trong trường hợp có nguy cơ và xảy ra các trường hợp khẩn cấp và xung đột quân sự
  • Năng lực toàn diện: Có khả năng sử dụng kiến thức khiếm khuyết cơ bản trong lĩnh vực xã hội và nghề nghiệp
  • Văn hóa kinh tế, bao gồm cả kiến thức tài chính: Có khả năng đưa ra quyết định kinh tế sáng suốt trong các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống
  • Trách nhiệm dân sự: Có khả năng phát triển thái độ không khoan dung đối với hành vi tham nhũng
Các tiêu chuẩn thực tập dành cho sinh viên

Việc thực hành giáo dục và giảng dạy của sinh viên trong lĩnh vực đào tạo “Tin học kinh doanh” có thể diễn ra tại các doanh nghiệp công nghiệp, trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, ngân hàng, công ty bảo hiểm và du lịch, trong các cơ quan chính phủ, cũng như trong các phòng thí nghiệm và khoa của trường đại học .

Định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học ngành Tin học kinh tế

Thị trường lao động cho các chuyên gia này được phát triển tốt. Các nhà phân tích kinh doanh chuyên nghiệp đang có nhu cầu trong các cơ cấu kinh doanh vừa và lớn cũng như các doanh nghiệp nhà nước. Lĩnh vực hoạt động chính là phát triển, triển khai, giám sát hệ thống thông tin, hỗ trợ máy tính cho hoạt động của công ty, tối ưu hóa quy trình kinh doanh. Các chuyên gia cũng chịu trách nhiệm về lĩnh vực CNTT trong khuôn khổ thực hiện bất kỳ dự án kinh doanh nào. Các nhà phân tích chuyên nghiệp thường là một phần của ban lãnh đạo cấp cao của công ty và có vai trò lớn trong việc ra quyết định trong lĩnh vực phát triển chiến lược của công ty.

Các nhà phân tích kinh doanh chuyên nghiệp có thể ứng tuyển vào các vị trí trong cơ cấu quản lý của các công ty, doanh nghiệp sử dụng công nghệ thông tin và máy tính hỗ trợ cho hoạt động của mình. Những chuyên gia như vậy được yêu cầu nhiều nhất ở các công ty năng lượng, kỹ thuật và viễn thông lớn. Có nhu cầu đặc biệt từ các nhà sản xuất sản phẩm công nghệ cao và các tập đoàn CNTT. Ngay cả những vị trí khởi đầu trong sự nghiệp cũng có thể được xếp vào loại công việc có uy tín hoặc được trả lương cao. Mức lương chính thức của một nhà phân tích hoặc chuyên gia trong mạng CNTT doanh nghiệp bắt đầu từ 50 nghìn rúp. Các chuyên gia hàng đầu và người đứng đầu bộ phận thông tin và phân tích có thể trông cậy vào thu nhập 100–150 nghìn rúp.

Ngoài ra, với sự phụ thuộc ngày càng tăng của các công ty vào công nghệ thông tin, nhu cầu về các chuyên gia trong lĩnh vực tin học kinh doanh luôn cao. Triển vọng nghề nghiệp được nâng cao nhờ cơ hội làm việc cho các công ty quốc tế và tham gia vào các dự án lớn xuyên biên giới. Sinh viên tốt nghiệp có thể làm việc ở các vai trò như nhà phân tích hệ thống, quản lý sản phẩm, tư vấn phân tích kinh doanh, quản lý CNTT, chuyên gia chuyển đổi kỹ thuật số trong nhiều ngành khác nhau – từ tài chính và tư vấn đến bán lẻ và viễn thông.

Bạn cần trao đổi thêm thông tin?

Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!