Giới thiệu tổng quan ngành Y học sinh lý
Ngành Y học sinh lý là lĩnh vực đào tạo các chuyên gia có thể áp dụng các phương pháp và lý thuyết vật lý để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề trong y học và sinh học. Lĩnh vực này liên kết kiến thức từ vật lý, sinh học và y học để phát triển các công nghệ và phương pháp điều trị y tế mới.
Ngành Y học sinh lý phù hợp cho những ai đam mê khoa học và muốn áp dụng kiến thức vật lý để giải quyết các vấn đề y tế, có khả năng tư duy phân tích và quan tâm đến những đổi mới trong chăm sóc sức khỏe.
Ngành Y học sinh lý là sự giao thoa của ba ngành khoa học: kỷ luật, sinh học và vật lý. Nếu tính đến điều này, chương trình giảng dạy bao gồm các môn khoa học tự nhiên và toán học: toán cao cấp, tin học y tế, bệnh lý đại cương, bệnh lý tiến hóa, v.v.; cũng như một loạt các chủ đề sinh lý và y tế: nhi khoa, điều khiển học sinh lý, sinh lý tế bào và cơ quan, nội khoa, công nghệ sinh học y tế, vật lý sinh học lượng tử và các môn khác. Ngoài các bài giảng, sinh viên phải tham gia các hội thảo và công việc nghiên cứu trong chuyên ngành. Trong y học ngày nay, cũng như trong các ngành công nghiệp khác, công nghệ hiện đại được sử dụng tích cực, do đó, các chuyên gia tương lai trong hồ sơ “Vật lý sinh học y tế” được chuẩn bị để có năng lực trong các vấn đề. của sự phát triển sáng tạo và có thể sử dụng hiệu quả công nghệ phức tạp. Các nhà sinh lý học nghiên cứu các vấn đề sinh học có liên quan đến các cơ chế vật lý và hóa lý của các quá trình sống; quan sát các hệ thống sinh học phức tạp; khám phá cách năng lượng được chuyển đổi trong các hệ thống sinh học.
Cấu trúc và phạm vi của chương trình đại học ngành Y học sinh lý
Theo Quy định của chính phủ Liên bang Nga, chương trình đào tạo cử nhân đại học ngành Y học sinh hóa phải đảm bảo đủ tối thiểu 360 tín chỉ, trong đó bao gồm ít nhất 250 tín chỉ học tập, không dưới 45 tín chỉ thực tập và không dưới 6-9 tín chỉ thi hoặc báo cáo tốt nghiệp.
Đào tạo bao gồm các ngành khoa học tự nhiên và toán học: toán cao cấp, tin học y tế, bệnh lý tổng quát, bệnh lý tiến hóa và một số ngành khác. Học sinh học vật lý, hóa học, sinh học cũng như các môn chuyên ngành như kỹ thuật y sinh, hình ảnh y tế và vật lý bức xạ. Đặc biệt chú ý đến việc áp dụng kiến thức thực tế vào y học và nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.
Các môn học bắt buộc trong chương trình đại học ngành Y học sinh lý
Nội khoa | Chẩn đoán xét nghiệm lâm sàng | Chẩn đoán và điều trị bức xạ | Lý sinh y học | Điện tử y tế | Công nghệ sinh học y tế | Di truyền học tổng quát và y tế | Sinh học phóng xạ tổng quát và y tế | Nhi khoa | Điều khiển học sinh lý
Các kỹ năng chuyên ngành được đào tạo trong quá trình học đại học
- Tiếp nhận bệnh nhân nội khoa, phẫu thuật và thần kinh, xác định các triệu chứng và hội chứng chính của họ, chẩn đoán sơ bộ
- Cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế khẩn cấp
- Lập kế hoạch khám bệnh nhân trong phòng thí nghiệm và dụng cụ
- Tiến hành các nghiên cứu di truyền sinh hóa, sinh lý, miễn dịch và y học để chẩn đoán
- Lựa chọn phương pháp điều trị dùng thuốc và không dùng thuốc có tính đến các biểu hiện và đặc điểm của bệnh
- Lập sơ đồ phả hệ, giải thích kết quả nghiên cứu di truyền học tế bào, đưa ra ý kiến về kết quả tư vấn di truyền y học
- Phát triển và giới thiệu các phương pháp nghiên cứu khoa học và chẩn đoán mới vào thực tiễn y học hiện đại, bao gồm cả việc sử dụng công nghệ cao
- Đưa các phương pháp y học phục hồi mới vào thực hành của các tổ chức y tế
- Nghiên cứu cơ chế sinh lý, lý hóa của sự xuất hiện và phát triển các bệnh lý trong tế bào của cơ thể con người
- Sử dụng thiết bị phòng thí nghiệm sinh lý, sinh hóa và lâm sàng hiện đại trong công việc của bạn
- Kiểm tra và khắc phục các trục trặc cơ bản của thiết bị y tế điện tử
- Tuân thủ các quy tắc y đức, giữ bí mật y tế và tuân thủ pháp luật khi làm việc với thông tin bí mật
- Thực hiện các hoạt động trong dân chúng liên quan đến vấn đề sức khỏe, lối sống lành mạnh, tác động của môi trường đến sức khỏe và phòng ngừa các bệnh khác nhau
- Giảng dạy các môn khoa học tự nhiên, y sinh và lâm sàng trong các cơ sở giáo dục đại học và cao đẳng
- Soạn thảo đồ dùng dạy học và phát triển hoạt động chuyên môn
- Tổ chức, lập kế hoạch công việc của nhân viên y tế
- Nói thông thạo một trong các ngoại ngữ
Các kỹ năng mềm được đào tạo trong quá trình học đại học
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động nghề nghiệp: Có thể sử dụng và áp dụng kiến thức khoa học tự nhiên và y học cơ bản và ứng dụng để xây dựng và giải quyết các vấn đề tiêu chuẩn và sáng tạo của hoạt động nghề nghiệp. Có khả năng xác định và đánh giá các điều kiện hình thái, sinh lý và các quá trình bệnh lý trong cơ thể con người, mô hình hóa các điều kiện bệnh lý in vivo và in vitro khi tiến hành nghiên cứu y sinh. Có khả năng sử dụng các thiết bị chẩn đoán, điều trị chuyên dụng, ứng dụng các thiết bị y tế, thuốc, sản phẩm tế bào và công nghệ kỹ thuật gen được cung cấp trong quy trình chăm sóc y tế.
- Hoạt động nghiên cứu: Có thể xác định chiến lược và vấn đề nghiên cứu, chọn cách tốt nhất để giải quyết chúng, tiến hành phân tích có hệ thống các đối tượng nghiên cứu, chịu trách nhiệm về tính đúng đắn và giá trị của kết luận và triển khai các kết quả thu được trong chăm sóc sức khỏe thực tế
- Hoạt động nghiên cứu, sản xuất và thiết kế: Có khả năng tổ chức và thực hiện các dự án ứng dụng và thực tế cũng như các hoạt động khác để nghiên cứu sinh lý cũng như các quá trình và hiện tượng khác xảy ra ở cấp độ tế bào, cơ quan và hệ thống trong cơ thể con người
- Hoạt động phân tích hệ thống và công nghệ thông tin và truyền thông: Có khả năng hỗ trợ công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế; ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông và nguồn lực tin sinh học trong hoạt động chuyên môn, đáp ứng yêu cầu
- Hoạt động sư phạm: Có khả năng lập kế hoạch, tổ chức và thực hiện các khóa đào tạo trong lĩnh vực dạy nghề và giáo dục nghề nghiệp thường xuyên, sử dụng kiến thức và phương pháp phù hợp với đào tạo chuyên môn
- Cơ sở đạo đức và pháp lý của hoạt động nghề nghiệp: Có thể tuân thủ các nguyên tắc y đức và nghĩa vụ khi làm việc với bệnh nhân (người thân/người đại diện hợp pháp của họ), đồng nghiệp
- Tư duy hệ thống và phê phán: Có khả năng tìm kiếm, phân tích và tổng hợp thông tin, áp dụng cách tiếp cận có hệ thống để giải quyết các vấn đề được giao
- Làm việc nhóm và lãnh đạo: Có khả năng thực hiện tương tác xã hội và nhận ra vai trò của mình trong một nhóm
- Giao tiếp: Có thể thực hiện giao tiếp kinh doanh dưới dạng nói và viết bằng ngôn ngữ nhà nước của Liên bang Nga và (các) ngoại ngữ
- Tương tác đa văn hóa: Có khả năng nhận thức sự đa dạng liên văn hóa của xã hội trong bối cảnh lịch sử xã hội, đạo đức và triết học
- Tự tổ chức và tự phát triển (bao gồm cả chăm sóc sức khoẻ): Có khả năng quản lý thời gian, xây dựng và thực hiện quỹ đạo phát triển bản thân dựa trên các nguyên tắc giáo dục suốt đời. Có thể duy trì mức độ thể lực phù hợp để đảm bảo các hoạt động xã hội và nghề nghiệp đầy đủ
- An toàn cuộc sống: Có khả năng tạo và duy trì các điều kiện sống an toàn trong cuộc sống hàng ngày và các hoạt động nghề nghiệp để bảo vệ môi trường tự nhiên, đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội, kể cả trong trường hợp có nguy cơ và xảy ra các trường hợp khẩn cấp và xung đột quân sự
- Năng lực toàn diện: Có khả năng sử dụng kiến thức khiếm khuyết cơ bản trong lĩnh vực xã hội và nghề nghiệp
- Văn hóa kinh tế, bao gồm cả kiến thức tài chính: Có khả năng đưa ra quyết định kinh tế sáng suốt trong các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống
- Trách nhiệm dân sự: Có khả năng phát triển thái độ không khoan dung đối với hành vi tham nhũng
Các tiêu chuẩn thực tập dành cho sinh viên
Việc đào tạo giáo dục và thực hành cho sinh viên theo học ngành “Lý sinh y học” có thể được thực hiện tại các cơ sở y tế (phòng khám, bệnh viện, phòng khám ngoại trú, phòng khám, trung tâm y tế), các tổ chức nghiên cứu và sản xuất khoa học sinh học, y tế, nông nghiệp và môi trường. hồ sơ, cũng như ở các trường cao đẳng và đại học.
Định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học ngành Y học sinh lý
Tùy thuộc vào hướng chính, sinh viên tốt nghiệp đã hoàn thành chương trình giáo dục sẽ làm việc với tư cách là chuyên gia trong các lĩnh vực y học sau:
- phát triển và triển khai các công nghệ mới;
- các tổ chức thiết kế nghiên cứu để nghiên cứu các vấn đề khoa học hiện tại, ví dụ, các quá trình quang sinh học xảy ra trong cơ thể, các khía cạnh vi sinh và sinh học nano, vật lý của cơ thể protein;
- chế tạo thiết bị thí nghiệm, thiết bị điện tử, thiết bị y tế;
- y học vũ trụ, nghiên cứu ảnh hưởng của tình trạng không trọng lượng, độ rung và các yếu tố khác liên quan đến việc đào tạo phi hành gia lên cơ thể con người;
- ngành y học hàng không, tác động của việc tăng tốc, quá tải đối với phi công hàng không dân dụng;
- công nghệ sinh học trong nông nghiệp;
- sinh thái;
- hoạt động sư phạm, phương pháp và y tế-giáo dục trong chuyên ngành;
- chức năng lãnh đạo và giám sát trong tất cả các lĩnh vực trên khi đóng vai trò là đại diện cấp thành phố hoặc khu vực của các cơ quan chăm sóc sức khỏe.
Cũng cần lưu ý rằng sau khi hoàn thành thành công chương trình đào tạo giáo dục, sinh viên tốt nghiệp không chỉ được trao bằng cấp chuyên môn trong hồ sơ đã chọn mà còn được trao danh hiệu bác sĩ đặc biệt.
Làm việc trong lĩnh vực phát triển nhanh chóng các công nghệ mới luôn đầy hứa hẹn, nó hàm ý nhu cầu và sự phát triển nghề nghiệp. Tuy nhiên, lý sinh y học phù hợp với tất cả mọi người. Ở đây, hơn bất cứ nơi nào khác, điều quan trọng là phải có sự điềm tĩnh và trách nhiệm, thiên hướng nghiên cứu, đầu óc phân tích, chú ý đến từng chi tiết và khả năng suy nghĩ sáng tạo. Những nhân viên có những phẩm chất này được đánh giá cao ngay cả trong các tổ chức chăm sóc sức khỏe uy tín nhất và đang nỗ lực thành công trong việc phát triển hơn nữa chẩn đoán y tế và cải thiện sức khỏe của người dân đất nước.
Ngoài ra, nhu cầu cao tại các phòng khám và trung tâm nghiên cứu, đặc biệt là do việc sử dụng ngày càng nhiều các thiết bị y tế công nghệ cao và phương pháp điều trị. Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Vật lý sinh học y tế có thể làm việc trong các phòng thí nghiệm nghiên cứu, tổ chức y tế, bộ phận phát triển thiết bị y tế cũng như trong lĩnh vực học thuật, giảng dạy và quảng bá kiến thức khoa học.
Sinh viên tốt nghiệp làm việc trong các phòng thí nghiệm sinh lý, viện nghiên cứu, công ty dược phẩm, doanh nghiệp nông nghiệp, nhà máy sản xuất thiết bị y tế, cơ sở chẩn đoán và điều trị lâm sàng và cơ sở y tế dự phòng. Họ ứng tuyển vào các vị trí như nhà sinh lý học, giáo viên, nhà nghiên cứu, trợ lý phòng thí nghiệm cao cấp, bác sĩ chẩn đoán phòng thí nghiệm lâm sàng, bác sĩ phòng thí nghiệm và nhà nghiên cứu.
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!
