Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu, hệ Đại học

Danh sách ngành Hệ đại học Khối ngành Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật Nhóm ngành Công nghệ vật liệu
Facebook
Skype
Telegram
WhatsApp
Email
Print

Giới thiệu tổng quan ngành Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu

Ngành Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu liên quan đến việc nghiên cứu các tính chất, cấu trúc, phương pháp sản xuất và xử lý các vật liệu khác nhau, bao gồm kim loại, polyme, gốm sứ và vật liệu tổng hợp để sử dụng trong các ngành công nghiệp khác nhau.

Ngành Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu phù hợp với sinh viên muốn nghiên cứu các tính chất, sự phát triển và ứng dụng của nhiều loại vật liệu, từ kim loại và gốm sứ đến polyme và vật liệu tổng hợp. Sự lựa chọn này lý tưởng cho những người theo đuổi sự nghiệp nghiên cứu khoa học, phát triển vật liệu mới hoặc cải tiến quy trình công nghiệp. Chuyên ngành này phù hợp với những người có khả năng phân tích tốt, kỹ năng về hóa học và vật lý, cũng như quan tâm đến sự đổi mới và giải quyết các vấn đề kỹ thuật phức tạp. Nó đòi hỏi kiến ​​thức chuyên sâu về khoa học và công nghệ vật liệu và khả năng áp dụng kiến ​​thức này để phát triển và sản xuất vật liệu mới với hiệu suất được cải thiện.

Các giảng viên ngành Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu sẽ dạy các chuyên gia có trình độ cử nhân:

  • thu thập thông tin về các tài liệu hiện có bằng cách sử dụng cơ sở dữ liệu và nguồn tài liệu;
  • làm việc theo nhóm để tiến hành thí nghiệm và xử lý kết quả của họ;
  • nghiên cứu, lựa chọn và đánh giá vật liệu về chất lượng công nghệ và dịch vụ, tiến hành phân tích kết cấu toàn diện;
  • thu thập dữ liệu trong lĩnh vực thí nghiệm và biên soạn các đánh giá, báo cáo và ấn phẩm khoa học;
  • soạn thảo các tài liệu, giao thức và hồ sơ kỹ thuật và làm việc của dự án;
  • kiểm tra các dự án và tài liệu đã phát triển xem có tuân thủ các tiêu chuẩn pháp lý hay không;
  • sản xuất vật liệu dựa trên các đặc tính công nghệ và chức năng cụ thể;
  • thiết kế các quy trình công nghệ cao cho các bộ phận thiết kế, công nghệ và nghiên cứu sơ cấp;
  • tổ chức, trang bị nơi làm việc;
  • bảo trì và chẩn đoán thiết bị;
  • giám sát an toàn môi trường tại các bộ phận sản xuất;
  • phát triển các thông số kỹ thuật để thiết kế các bộ phận riêng lẻ trên thiết bị và tạo ra các công cụ đặc biệt được sử dụng trong sản xuất và xử lý vật liệu;
  • chuẩn bị quy trình, thiết bị, vật liệu để chứng nhận;
  • chuẩn bị hồ sơ xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tại doanh nghiệp;
  • chuẩn bị tài liệu kỹ thuật;
  • lập báo cáo theo mẫu quy định.

Các chuyên ngành và hướng đào tạo trong ngành Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu

  • Quang tử, quang điện tử và vật liệu chiếu sáng
  • Khoa học vật liệu kim loại, hợp kim và vật liệu composite
  • Vật liệu và cấu trúc điện tử thể rắn
  • Khoa học và công nghệ vật liệu của vật liệu nano và hệ thống nano
  • Hóa lý của vật liệu và quá trình
  • Khoa học vật liệu và công nghệ vật liệu năng lượng hiện đại
  • Khoa học vật liệu và công nghệ vật liệu mới
  • Khoa học vật liệu và công nghệ phủ và xử lý bề mặt
  • Khoa học vật liệu cho mục đích dược phẩm và y tế
  • Kiểm tra chất lượng vật liệu
  • Vật liệu kết cấu tiên tiến và công nghệ hiệu quả cao
  • Khoa học vật liệu và công nghệ vật liệu trong in ấn
  • Khoa học và Công nghệ Vật liệu Vật liệu Vô cơ
  • Khoa học và Công nghệ Vật liệu Vật liệu Polymer
  • Khoa học vật liệu và công nghệ vật liệu trong năng lượng hạt nhân
  • Khoa học vật liệu và công nghệ vật liệu trong ngành hóa dầu
  • Khoa học vật liệu và công nghệ vật liệu trong cơ khí và chế tạo dụng cụ

Cấu trúc và phạm vi của chương trình đại học ngành Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu

Theo Quy định của chính phủ Liên bang Nga, chương trình đào tạo cử nhân đại học ngành Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu phải đảm bảo đủ tối thiểu 240 tín chỉ, trong đó bao gồm ít nhất 160 tín chỉ học tập, không dưới 20 tín chỉ thực tập và không dưới 6-9 tín chỉ thi hoặc báo cáo tốt nghiệp.

Sinh viên đạt được kiến ​​thức trong lĩnh vực vật lý, hóa học, công nghệ nano và kỹ thuật, cần thiết để làm việc thành công trong lĩnh vực khoa học vật liệu, tạo ra vật liệu mới với các đặc tính cụ thể. Đào tạo chuyên ngành này bao gồm các khóa đào tạo về các quy trình công nghệ hiện đại cơ bản được triển khai trong sản xuất các sản phẩm từ bột, composite, cấu trúc nano và các vật liệu khác. Học sinh nghiên cứu các nền tảng vật lý về độ bền và độ dẻo của kim loại, tính chất hóa lý và cơ học của vật liệu bột, vật lý và cơ học của vật liệu nén, nền tảng hóa lý của lớp phủ, cơ học của môi trường liên tục, lưu biến của môi trường nén và công nghệ để sản xuất nguyên liệu bột.

Các môn học bắt buộc trong chương trình đại học ngành Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu

Khoa học Máy tính và Công nghệ Thông tin và Truyền thông | Đo lường, tiêu chuẩn hóa và chứng nhận | Cơ học vật liệu và nguyên tắc thiết kế | Hình học mô tả và đồ họa máy tính | Hóa vô cơ và hữu cơ | Khoa học vật liệu tổng hợp và công nghệ vật liệu | Vật lý | Hóa lý | Sinh thái | điện và điện tử

Các kỹ năng chuyên ngành được đào tạo trong quá trình học đại học
  • Thu thập dữ liệu về các loại và nhãn hiệu vật liệu hiện có
  • Nghiên cứu thành phần hóa học, pha, cấu trúc và tính chất của vật liệu
  • Cải tiến quy trình công nghệ thu thập và xử lý nguyên liệu
  • Tạo ra các công nghệ tiên tiến hoàn toàn mới về thu mua và chế biến nguyên liệu, đưa vào sản xuất
  • Tạo ra các vật liệu mới (kim loại và phi kim loại, vật liệu polymer và carbon, vật liệu tổng hợp và vật liệu lai, màng và chất phủ, vật liệu nano, vật liệu siêu cứng) với các đặc tính công nghệ và chức năng được xác định trước. Ví dụ, những nguồn năng lượng mới
  • biến mái nhà thành nhà máy điện, hay sợi quang làm ánh sáng truyền tải thông tin
  • Đọc và thực hiện bản vẽ các bộ phận và kết cấu
  • Phát triển các thông số kỹ thuật để thiết kế các đơn vị thiết bị và thiết bị riêng lẻ
  • Lựa chọn vật liệu phù hợp cho các bộ phận kết cấu và thiết bị, có tính đến yêu cầu về hiệu suất, độ tin cậy và độ bền của sản phẩm
  • Sản xuất, xử lý và sửa đổi các phôi, bán thành phẩm, các bộ phận và sản phẩm cho các ngành kỹ thuật và công nghệ khác nhau (kỹ thuật cơ khí và dụng cụ, công nghệ hàng không và tên lửa và vũ trụ, năng lượng hạt nhân, điện tử thể rắn, công nghiệp nano, công nghệ y tế, v.v. )
  • Sử dụng các tiêu chuẩn và văn bản quy định khác khi đánh giá, kiểm soát chất lượng và chứng nhận sản phẩm mới
  • Chuẩn bị hồ sơ xin cấp bằng sáng chế và đăng ký bí quyết
  • Tính toán chi phí sản xuất để sản xuất một sản phẩm cụ thể, xác định chi phí của chúng
  • Lựa chọn các thiết bị điện, thiết bị điện tử cụ thể cho công việc cụ thể, tính toán các chế độ hoạt động của chúng
  • Bảo trì và chẩn đoán các thiết bị công nghệ được sử dụng trong sản xuất và xử lý vật liệu
  • Đánh giá năng lực kỹ thuật của nhà máy và thiết bị sản xuất
  • Đảm bảo an toàn kỹ thuật và môi trường trong sản xuất tại nơi làm việc của bạn
  • Xây dựng kế hoạch làm việc cho các đơn vị sản xuất chính
Các kỹ năng mềm được đào tạo trong quá trình học đại học
  • Năng lực chuyên môn chung:
    • Có khả năng giải quyết các vấn đề chuyên môn bằng phương pháp mô hình hóa, phân tích toán học, khoa học tự nhiên và kiến ​​thức kỹ thuật tổng quát
    • Có thể tham gia thiết kế các đối tượng kỹ thuật, hệ thống và quy trình công nghệ, có tính đến các hạn chế về kinh tế, môi trường và xã hội
    • Có khả năng tham gia quản lý các hoạt động chuyên môn sử dụng kiến ​​thức trong lĩnh vực quản lý dự án
    • Có thể thực hiện các phép đo và quan sát trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn, xử lý và trình bày dữ liệu thực nghiệm
    • Có khả năng giải quyết các vấn đề nghiên cứu khi thực hiện các hoạt động chuyên môn sử dụng công nghệ thông tin hiện đại và phần cứng, phần mềm ứng dụng
    • Có khả năng đưa ra các quyết định kỹ thuật sáng suốt trong hoạt động chuyên môn, lựa chọn phương tiện, công nghệ kỹ thuật hiệu quả, an toàn
    • Có khả năng phân tích, biên soạn và áp dụng các tài liệu kỹ thuật liên quan đến hoạt động chuyên môn theo quy định hiện hành của ngành liên quan
  • Phát triển và triển khai các dự án: Có thể xác định phạm vi nhiệm vụ trong khuôn khổ mục tiêu đã đặt ra và chọn cách tốt nhất để giải quyết chúng, dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, nguồn lực sẵn có và những hạn chế
  • Làm việc nhóm và lãnh đạo: Có khả năng thực hiện tương tác xã hội và nhận ra vai trò của mình trong một nhóm
  • Giao tiếp: Có thể thực hiện giao tiếp kinh doanh dưới dạng nói và viết bằng ngôn ngữ nhà nước của Liên bang Nga và (các) ngoại ngữ
  • Tương tác đa văn hóa: Có khả năng nhận thức sự đa dạng liên văn hóa của xã hội trong bối cảnh lịch sử xã hội, đạo đức và triết học
  • Tự tổ chức và tự phát triển (bao gồm cả chăm sóc sức khoẻ): Có khả năng quản lý thời gian, xây dựng và thực hiện quỹ đạo phát triển bản thân dựa trên các nguyên tắc giáo dục suốt đời. Có thể duy trì mức độ thể lực phù hợp để đảm bảo các hoạt động xã hội và nghề nghiệp đầy đủ
  • An toàn cuộc sống: Có khả năng tạo và duy trì các điều kiện sống an toàn trong cuộc sống hàng ngày và các hoạt động nghề nghiệp để bảo vệ môi trường tự nhiên, đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội, kể cả trong trường hợp có nguy cơ và xảy ra các trường hợp khẩn cấp và xung đột quân sự
  • Năng lực toàn diện: Có khả năng sử dụng kiến ​​thức khiếm khuyết cơ bản trong lĩnh vực xã hội và nghề nghiệp
  • Văn hóa kinh tế, bao gồm cả kiến ​​thức tài chính: Có khả năng đưa ra quyết định kinh tế sáng suốt trong các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống
  • Trách nhiệm dân sự: Có khả năng phát triển thái độ không khoan dung đối với hành vi tham nhũng
Các tiêu chuẩn thực tập dành cho sinh viên

Sinh viên được đào tạo giáo dục và thực hành tại các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp hạt nhân, tên lửa, vũ trụ và cơ khí, luyện kim màu và kim loại màu, chế tạo dụng cụ, nhà máy sản xuất hóa chất, trong các tổ chức chuyên thiết kế và sản xuất thiết bị y tế, điện tử, thể thao và thiết bị gia dụng, phát triển công nghệ nano và vật liệu nano, phòng thí nghiệm của nhà máy, viện nghiên cứu cũng như trong các khoa và phòng thí nghiệm của chính các trường đại học.

Định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học ngành Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu

Hầu hết các doanh nghiệp công nghiệp đều yêu cầu các chuyên gia có trình độ cao, có trình độ học vấn cao hơn cho các vị trí thợ phát hiện khuyết tật và kỹ thuật viên nhiệt. Nhiều tổ chức hoạt động trong ngành công nghiệp nặng đang cần các nhà luyện kim và luyện kim. Những người đã nắm vững kiến ​​thức về tính chất của kim loại có thể ứng tuyển vào các vị trí chuyên gia xử lý kim loại bằng áp suất. Sinh viên tốt nghiệp thường bắt đầu phát triển nghề nghiệp với nghề kỹ sư phân tích quang phổ và hóa học của các chất và kỹ sư thử nghiệm vật liệu và lớp phủ.

Sinh viên tốt nghiệp ngành Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu đang có nhu cầu trong nhiều lĩnh vực. Điều này bao gồm kỹ thuật cơ khí, công nghiệp nhẹ, năng lượng, luyện kim và y học. Hiện tại đang thiếu nhân sự có trình độ nên các chuyên gia trẻ có cơ hội tuyệt vời để lập nghiệp nhanh chóng. Họ có thể làm kỹ sư, nhà công nghệ và phân tích trong phòng thí nghiệm. Ngành công nghiệp này cũng mở ra nhiều cơ hội cho hoạt động khoa học.

Ngoài ra, sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành này đang có nhu cầu trên thị trường lao động do có nhiều ứng dụng của khoa học vật liệu trong ngành công nghiệp hiện đại. Kiến thức của họ cho phép họ tham gia vào các dự án đổi mới và phát triển các sản phẩm thế hệ tiếp theo, mang lại triển vọng nghề nghiệp ổn định trong nhiều lĩnh vực khoa học và kỹ thuật.

Sinh viên tốt nghiệp cử nhân “Khoa học Vật liệu và Công nghệ Vật liệu” có thể làm kỹ sư vật liệu, nhà nghiên cứu tại viện nghiên cứu, chuyên gia chất lượng trong các công ty công nghiệp, nhà phát triển vật liệu mới trong các công ty khởi nghiệp và tập đoàn công nghệ lớn. Họ đang có nhu cầu tại các doanh nghiệp cơ khí, hàng không vũ trụ, ô tô, kỹ thuật điện và các ngành công nghiệp khác.

Bạn cần trao đổi thêm thông tin?

Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!