Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin, hệ Đại học

Danh sách ngành Hệ đại học Khối ngành Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật Nhóm ngành Khoa học Máy tính và Cấu trúc Máy tính
Facebook
Skype
Telegram
WhatsApp
Email
Print

Giới thiệu tổng quan ngành Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin

Ngành Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin nhằm mục đích đào tạo các chuyên gia phát triển, triển khai và duy trì hệ thống thông tin được sử dụng để quản lý dữ liệu trong các lĩnh vực khác nhau. Lĩnh vực này bao gồm các khía cạnh công nghệ, quản lý và phân tích trong việc tạo ra và vận hành hệ thống thông tin.

Ngành Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin phù hợp với sinh viên quan tâm đến việc phát triển, triển khai và hỗ trợ các hệ thống thông tin nhằm tối ưu hóa quy trình kinh doanh và tăng hiệu quả của các tổ chức. Đây là sự lựa chọn lý tưởng cho những người có kỹ năng kỹ thuật, hiểu biết tốt về quy trình kinh doanh và khả năng phân tích dữ liệu. Chuyên ngành phù hợp với những người có tư duy phân tích, khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp và quan tâm đến việc tích hợp công nghệ vào nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Lĩnh vực này đòi hỏi khả năng liên tục học hỏi và thích ứng với các công nghệ mới trong thế giới hệ thống thông tin đang phát triển nhanh chóng.

Cử nhân được đào tạo trong lĩnh vực hệ thống thông tin và công nghệ được dạy:

  • thực hiện phân tích toàn diện các dự án đã phát triển và đưa ra tư vấn để giúp đảm bảo việc chuẩn bị cho quá trình sản xuất và bảo trì;
  • nghiên cứu các mối quan hệ trong các tổ hợp thông tin và tiến hành phân tích có hệ thống về một lĩnh vực nhất định;
  • tạo ra các công nghệ cơ bản và ứng dụng;
  • thực hiện một loạt công việc nhằm làm chủ và hiện đại hóa lần cuối các quy trình công nghệ ở giai đoạn chuẩn bị quy trình sản xuất một sản phẩm mới;
  • tham gia trực tiếp vào các thử nghiệm và thí nghiệm tính toán nhằm kiểm tra tính chính xác và phù hợp của các mô hình toán học được sử dụng;
  • điều chỉnh chiến lược dự án dựa trên sự hỗ trợ cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp và hệ thống thông tin vận hành trong đó;
  • lắp ráp hệ thống phần mềm cuối cùng bằng cách sử dụng các phần tử và thành phần làm sẵn;
  • đảm bảo vận hành liên tục và duy trì công nghệ và hệ thống thông tin dựa trên các yêu cầu về chất lượng và độ tin cậy;
  • cung cấp hướng dẫn dễ tiếp cận cho nhân viên về cách sử dụng các kỹ thuật vận hành chính xác.

Các chuyên ngành và hướng đào tạo trong ngành Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin

  • Công nghệ thông tin trong giáo dục
  • Công nghệ thông tin trong thiết kế
  • Công nghệ thông tin trong ngành truyền thông
  • Công nghệ thông tin trong y học
  • Công nghệ thông tin trong hậu cần
  • Công nghệ thông tin trong kinh doanh
  • Công nghệ thông tin trong kinh tế
  • Công nghệ thông tin trong hoạt động nghiên cứu
  • Hệ thống thông tin và quản lý
  • An ninh hệ thống thông tin
  • Hệ thống thông tin địa lý
  • Hệ thống thông tin và công nghệ hỗ trợ vòng đời sản phẩm
  • Hệ thống thông tin và công nghệ trong giao thông vận tải
  • Hệ thống thông tin và công nghệ trong sinh thái
  • Hệ thống thông tin và công nghệ trong lĩnh vực dịch vụ
  • Hệ thống và mạng thông tin, viễn thông
  • Công nghệ lập trình và Internet
  • Hệ thống xử lý và kiểm soát thông tin tự động
  • Hệ thống thông tin phân tán
  • Hệ thống thông tin và công nghệ trong xây dựng
  • Hệ thống thông tin về quy trình công nghệ và sản xuất
  • Hệ thống và công nghệ thông tin thông minh

Cấu trúc và phạm vi của chương trình đại học ngành Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin

Theo Quy định của chính phủ Liên bang Nga, chương trình đào tạo cử nhân đại học ngành Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin phải đảm bảo đủ tối thiểu 240 tín chỉ, trong đó bao gồm ít nhất 160 tín chỉ học tập, không dưới 20 tín chỉ thực tập và không dưới 9 tín chỉ thi hoặc báo cáo tốt nghiệp.

Đào tạo bao gồm nghiên cứu về lập trình, cơ sở dữ liệu, phân tích hệ thống, cũng như các nguyên tắc quản lý dự án và phân tích quy trình kinh doanh. Học sinh có được kiến ​​thức trong lĩnh vực công nghệ mạng, an ninh mạng và phát triển giao diện người dùng. Chuyên ngành này bao gồm các dự án thực tế và thực tập, cung cấp kinh nghiệm thực tế trong ngành.

Các môn học bắt buộc trong chương trình đại học ngành Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin

Kiến trúc hệ thống thông tin | Công cụ hệ thống thông tin | Hệ thống và công nghệ thông minh | Hệ thống và mạng thông tin liên lạc | Công nghệ thông tin | Phương pháp và công cụ thiết kế hệ thống và công nghệ thông tin | Lý thuyết về quy trình và hệ thống thông tin | Công nghệ lập trình | Công nghệ xử lý thông tin | Quản lý dữ liệu

Các kỹ năng chuyên ngành được đào tạo trong quá trình học đại học
  • Chương trình bằng C, C#, JAVA, Perl, PHP, JSP, EJB, J2EE và các chương trình khác
  • Phát triển các phần mềm cơ bản để lưu trữ, chuyển đổi, bảo vệ, xử lý, truyền và nhận thông tin (hệ điều hành, hệ thống con mạng, công cụ bảo mật thông tin, kiểm soát truy cập và kiểm soát truy cập, công cụ sao lưu và phục hồi thông tin, các tiện ích khác giúp mở rộng khả năng của hệ điều hành)
  • Phát triển các phần mềm ứng dụng (application): soạn thảo văn bản và đồ họa, hệ thống bố trí máy tính, CAD, hệ thống điều khiển tự động, ứng dụng đa phương tiện, hệ thống trợ giúp và từ điển điện tử
  • Thiết kế cơ sở dữ liệu cho các ngành công nghiệp khác nhau
  • Soạn thảo hướng dẫn sử dụng hệ thống thông tin
  • Tính toán chi phí sản xuất và phi sản xuất cần thiết để tạo ra một sản phẩm mới và xác định chi phí của nó
  • Lắp ráp hệ thống thông tin từ các thành phần làm sẵn
  • Gỡ lỗi phần mềm và cấu hình hệ thống thông tin phần cứng trước khi đưa vào vận hành
  • Hỗ trợ vận hành hệ thống và công nghệ thông tin (cơ sở dữ liệu, phần mềm)
  • Đảm bảo an toàn dữ liệu của hệ thống và công nghệ thông tin
  • Điều chỉnh ứng dụng theo yêu cầu mới
  • Đặt thiết bị máy tính, thiết lập mạng máy tính
  • Phát triển ứng dụng Internet
  • Tạo và vận hành máy chủ Web
  • Tạo các trang Internet
  • Thực hiện xử lý kỹ thuật số thông tin video và âm thanh
  • Tạo ra những ý tưởng mới và triển khai chúng trong các dự án
  • Tổ chức công việc của các nhóm nhỏ
Các kỹ năng mềm được đào tạo trong quá trình học đại học
  • Năng lực chuyên môn chung: Có khả năng ứng dụng khoa học tự nhiên và kiến thức kỹ thuật tổng hợp, các phương pháp phân tích và mô hình hóa toán học, nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm vào hoạt động chuyên môn. Có khả năng sử dụng các công nghệ thông tin, phần mềm hiện đại, kể cả các phần mềm sản xuất trong nước khi giải quyết các vấn đề chuyên môn. Có khả năng giải quyết các vấn đề tiêu chuẩn của hoạt động nghề nghiệp trên cơ sở văn hóa thông tin và thư mục bằng cách sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông và có tính đến các yêu cầu cơ bản về bảo mật thông tin. Có thể tham gia xây dựng tài liệu kỹ thuật liên quan đến hoạt động nghề nghiệp bằng cách sử dụng các tiêu chuẩn, quy phạm và quy tắc. Có khả năng cài đặt phần mềm, phần cứng cho hệ thống thông tin, tự động hóa. Có khả năng phát triển các thuật toán, chương trình phù hợp ứng dụng thực tế trong lĩnh vực hệ thống và công nghệ thông tin. Có khả năng lựa chọn nền tảng, phần mềm và phần cứng công cụ để triển khai hệ thống thông tin. Có khả năng áp dụng các mô hình, phương pháp và công cụ toán học để thiết kế thông tin và hệ thống tự động
  • Tư duy hệ thống và phê phán: Có khả năng tìm kiếm, phân tích và tổng hợp thông tin, áp dụng cách tiếp cận có hệ thống để giải quyết các vấn đề được giao
  • Phát triển và triển khai các dự án: Có thể xác định phạm vi nhiệm vụ trong khuôn khổ mục tiêu đã đặt ra và chọn cách tốt nhất để giải quyết chúng, dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, nguồn lực sẵn có và những hạn chế
  • Làm việc nhóm và lãnh đạo: Có khả năng thực hiện tương tác xã hội và nhận ra vai trò của mình trong một nhóm
  • Giao tiếp: Có thể thực hiện giao tiếp kinh doanh dưới dạng nói và viết bằng ngôn ngữ nhà nước của Liên bang Nga và (các) ngoại ngữ
  • Tương tác đa văn hóa: Có khả năng nhận thức sự đa dạng liên văn hóa của xã hội trong bối cảnh lịch sử xã hội, đạo đức và triết học
  • Tự tổ chức và tự phát triển (bao gồm cả chăm sóc sức khoẻ): Có khả năng quản lý thời gian, xây dựng và thực hiện quỹ đạo phát triển bản thân dựa trên các nguyên tắc giáo dục suốt đời. Có thể duy trì mức độ thể lực phù hợp để đảm bảo các hoạt động xã hội và nghề nghiệp đầy đủ
  • An toàn cuộc sống: Có khả năng tạo và duy trì điều kiện sống an toàn, kể cả trong các tình huống khẩn cấp
Các tiêu chuẩn thực tập dành cho sinh viên

Việc đào tạo giáo dục và thực hành của sinh viên, tùy theo đặc điểm đào tạo, có thể diễn ra tại các bộ phận hành chính, kinh tế, thông tin và sản xuất của các tổ chức thuộc mọi lĩnh vực (ngân hàng, cơ sở y tế, giáo dục, văn hóa, công nghiệp dịch vụ, vận tải, công ty xây dựng, xưởng thiết kế); tại các doanh nghiệp công nghiệp thuộc nhiều ngành nghề khác nhau; trong các công ty phần mềm và cơ sở dữ liệu; trong các tổ chức nghiên cứu và thiết kế, cũng như trong các khoa và phòng thí nghiệm của chính các trường đại học.

Định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp Đại học ngành Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin

Sinh viên tốt nghiệp với bằng cử nhân sẽ tham gia vào các hoạt động nghiên cứu và thực tiễn trong lĩnh vực CNTT. Ông phát triển, triển khai và duy trì các hệ thống thông tin (IS) và công nghệ. Điều này giả định khả năng làm việc với các quy trình thông tin, khéo léo lựa chọn các công cụ và phương pháp tối ưu để cấu hình, sản xuất và sử dụng chúng. Các lĩnh vực ứng dụng chính của kỹ năng chuyên môn: tự động hóa quy trình kinh doanh, phát triển trang web, ứng dụng, v.v.

Cần có chuyên gia giỏi ở mọi nơi: trong các cơ quan thương mại, chính phủ, studio web và các công ty khác cần lập trình viên, chuyên gia cơ sở dữ liệu và những người khác. Trung bình ở Nga mức lương cho một chuyên gia trẻ là 30-40 nghìn rúp. Nhưng với việc sử dụng khéo léo kiến ​​​​thức có được và một tài năng nhất định, bạn có thể nhận được nhiều hơn gấp nhiều lần, số tiền không giới hạn, vì việc sử dụng kiến ​​​​thức của bạn có thể mang lại rất nhiều lợi nhuận. Nếu lấy thị trường lao động thì một chuyên gia giỏi có kinh nghiệm sẽ nhận được trung bình 100 nghìn rúp.

Ngoài ra, chuyên ngành này đang có nhu cầu cao trong các lĩnh vực mà việc tổ chức và phân tích khối lượng lớn dữ liệu cũng như tự động hóa quy trình kinh doanh là rất quan trọng. Triển vọng nghề nghiệp rất đa dạng và bao gồm các cơ hội phát triển trong cả lĩnh vực kỹ thuật và quản lý trong các công ty tư nhân, tổ chức chính phủ và các tập đoàn quốc tế.

Sinh viên tốt nghiệp cử nhân về “Hệ thống thông tin và công nghệ” có thể đảm nhiệm các vị trí phân tích hệ thống, nhà phát triển hệ thống thông tin, quản lý dự án CNTT, quản trị viên cơ sở dữ liệu, chuyên gia an ninh mạng và chuyên gia tư vấn về triển khai công nghệ thông tin.

Bạn cần trao đổi thêm thông tin?

Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!