Tin học cơ sở và Công nghệ thông tin, hệ Đại học

Danh sách ngành Hệ đại học Khối ngành Toán học và Khoa học tự nhiên Nhóm ngành Khoa học máy tính và Khoa học thông tin
Facebook
Skype
Telegram
WhatsApp
Email
Print

Giới thiệu tổng quan ngành Tin học cơ sở và Công nghệ thông tin

Ngành Tin học cơ sở và Công nghệ thông tin nhằm mục đích đào tạo các chuyên gia có trình độ cao, kiến ​​thức sâu về lĩnh vực khoa học máy tính lý thuyết, lập trình, phân tích hệ thống và phát triển hệ thống thông tin. Bằng cử nhân này dành cho những người nỗ lực phát triển và triển khai các công nghệ thông tin mới nhất trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau. các công nghệ máy tính.

Ngành Tin học cơ sở và Công nghệ thông tin lý tưởng cho những ai nỗ lực hiểu biết sâu sắc về nền tảng lý thuyết của khoa học máy tính và sự phát triển của các công nghệ đổi mới. Chuyên ngành này dạy cho sinh viên các nguyên tắc lập trình, phân tích hệ thống, phát triển và quản lý cơ sở dữ liệu cũng như các khía cạnh an ninh mạng, khiến nó trở thành sự lựa chọn tuyệt vời cho những ai mong muốn đóng góp cho sự phát triển của máy tính và CNTT. Lĩnh vực nghiên cứu phù hợp với những người có đầu óc phân tích quan tâm đến cả khía cạnh thực tiễn và lý thuyết của công nghệ thông tin.

Ngành Tin học cơ sở và Công nghệ thông tin đào tạo các lập trình viên “rộng”. Trong các bài giảng, họ có được kiến ​​thức cơ bản về một số ngành ứng dụng và trau dồi kỹ năng trong các hội thảo máy tính. Là một phần của chương trình giảng dạy, sinh viên được dạy các môn sau: lập trình cơ bản, toán rời rạc, ngôn ngữ lập trình, hệ điều hành, kỹ thuật phần mềm, đô họa may tính, kiến trúc mạng máy tính, mạng máy tính,…

Trong quá trình đào tạo, sinh viên nắm vững ngôn ngữ lập trình và công nghệ tự động hóa hệ thống thông tin, cho phép phát triển và bảo trì thành công các dịch vụ, sản phẩm CNTT trong tương lai.

Các chuyên ngành và hướng đào tạo trong ngành Tin học cơ sở và Công nghệ thông tin

  • Tin học và Khoa học máy tính
  • Tự động hóa nghiên cứu khoa học
  • Hệ thống thông tin mở
  • Kỹ thuật phần mềm
  • Siêu máy tính
  • Hệ thống thông minh
  • Kỹ thuật tri thức và học tập điện tử
  • Công nghệ thông tin mạng
  • Ứng dụng động lực học phi tuyến vào các bài toán truyền, xử lý, lưu trữ và bảo vệ thông tin
  • Khả năng chống ồn và tương thích điện từ của hệ thống thông tin
  • Phương pháp và phương tiện xử lý luồng thông tin trên các kênh truyền tải thông tin
  • Cơ sở vật lý và công nghệ truyền thông không dây
  • Công nghệ laser và quang học
  • Bảo mật thông tin và bảo vệ thông tin
  • Phân tích hiệu suất mạng viễn thông
  • Phần mềm hệ thống

Cấu trúc và phạm vi của chương trình đại học ngành Tin học cơ sở và Công nghệ thông tin

Theo Quy định của chính phủ Liên bang Nga, chương trình đào tạo cử nhân đại học ngành Tin học cơ sở và Công nghệ thông tin phải đảm bảo đủ tối thiểu 240 tín chỉ, trong đó bao gồm ít nhất 160 tín chỉ học tập, không dưới 20 tín chỉ thực tập và không dưới 6-9 tín chỉ thi hoặc báo cáo tốt nghiệp.

Sinh viên học các ngành cơ bản như toán rời rạc, lý thuyết thuật toán, lý thuyết thông tin, cũng như lập trình, phát triển và quản trị cơ sở dữ liệu, phát triển ứng dụng web, trí tuệ nhân tạo và học máy. Ngoài ra, sự chú ý quan trọng được trả cho việc nghiên cứu hệ điều hành, công nghệ mạng và bảo mật hệ thống thông tin.

Các môn học bắt buộc trong chương trình đại học ngành Tin học cơ sở và Công nghệ thông tin

Thuật toán và phân tích độ phức tạp | Kiến trúc hệ thống máy tính | Hệ thống thông minh | Đồ họa máy tính | Mạng máy tính | Hệ điều hành | Lập trình cơ bản | Kỹ thuật phần mềm | Công nghệ cơ sở dữ liệu | Ngôn ngữ lập trình

Các kỹ năng chuyên ngành được đào tạo trong quá trình học đại học
  • Sử dụng nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau (Assembler, Pascal, C/C++, Visual Basic, Java, C# và các ngôn ngữ khác) và ngôn ngữ cơ sở dữ liệu
  • Phát triển phần mềm cho các lĩnh vực sản xuất khác nhau
  • Cài đặt, cấu hình và bảo trì các phần mềm hệ thống, ứng dụng (ví dụ: “1C” – chương trình dành cho doanh nghiệp, kế toán, nhân sự)
  • Xây dựng và triển khai các hệ thống thông tin, máy chủ, hệ thống quản lý văn bản
  • Phát triển ứng dụng Internet
  • Kiểm tra và chuẩn bị phần mềm để chứng nhận
  • Triển khai mạng cục bộ (máy tính), định cấu hình và thiết lập quyền truy cập vào mạng
  • Lập trình ứng dụng mạng (Windows/Linux)
  • Đảm bảo bảo vệ thông tin trong mạng cục bộ và ứng dụng Internet
  • Tham gia vào kỹ thuật máy tính xách tay và máy tính xách tay, lắp ráp và sửa chữa chúng
  • Làm việc chuyên nghiệp trong các chương trình văn phòng và ứng dụng
  • Phát triển phần mềm tạo và chỉnh sửa đa phương tiện (tệp âm thanh, đồ họa và hoạt hình ba chiều, video, v.v.)
  • Tạo nguồn thông tin mạng toàn cầu, nội dung giáo dục, cơ sở dữ liệu ứng dụng
  • Phát triển giao diện người-máy cho phép người dùng tạo các chương trình thao tác ảo trên nhiều máy móc, robot, phương tiện, dụng cụ và cơ chế khác nhau
  • Cấu hình và sử dụng hệ điều hành
  • Tham gia thương mại điện tử, thực hiện các giao dịch tài chính, thương mại bằng mạng máy tính
  • Nói thông thạo một trong các ngoại ngữ
Các kỹ năng mềm được đào tạo trong quá trình học đại học
  • Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động nghề nghiệp: Có khả năng áp dụng kiến thức cơ bản thu được trong lĩnh vực toán học và (hoặc) khoa học tự nhiên và sử dụng chúng trong hoạt động nghề nghiệp. Có khả năng sử dụng các phương pháp máy tính/siêu máy tính, phần mềm hiện đại, kể cả phần mềm trong nước để giải quyết các vấn đề chuyên môn. Có khả năng phát triển các giải pháp thuật toán và phần mềm trong lĩnh vực lập trình hệ thống và ứng dụng, mô hình toán học, thông tin và mô phỏng, tạo tài nguyên thông tin của mạng toàn cầu, nội dung giáo dục, cơ sở dữ liệu ứng dụng, kiểm tra và công cụ để kiểm tra hệ thống và công cụ tuân thủ các tiêu chuẩn và ban đầu yêu cầu.
  • Công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ hoạt động nghề nghiệp: Có thể tham gia phát triển tài liệu kỹ thuật của các sản phẩm và tổ hợp phần mềm bằng cách sử dụng các tiêu chuẩn, quy phạm và quy tắc, cũng như quản lý các dự án tạo ra hệ thống thông tin ở các giai đoạn của vòng đời. Có khả năng cài đặt và bảo trì phần mềm của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu, bao gồm cả phần mềm có nguồn gốc trong nước, có tính đến vấn đề bảo mật thông tin.
  • Tư duy hệ thống và phê phán: Có khả năng tìm kiếm, phân tích và tổng hợp thông tin, áp dụng cách tiếp cận có hệ thống để giải quyết các vấn đề được giao
  • Phát triển và triển khai các dự án: Có thể xác định phạm vi nhiệm vụ trong khuôn khổ mục tiêu đã đặt ra và chọn cách tốt nhất để giải quyết chúng, dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, nguồn lực sẵn có và những hạn chế
  • Làm việc nhóm và lãnh đạo: Có khả năng thực hiện tương tác xã hội và nhận ra vai trò của mình trong một nhóm
  • Giao tiếp: Có thể thực hiện giao tiếp kinh doanh dưới dạng nói và viết bằng ngôn ngữ nhà nước của Liên bang Nga và (các) ngoại ngữ
  • Tương tác đa văn hóa: Có khả năng nhận thức sự đa dạng liên văn hóa của xã hội trong bối cảnh lịch sử xã hội, đạo đức và triết học
  • Tự tổ chức và tự phát triển (bao gồm cả chăm sóc sức khoẻ): Có khả năng quản lý thời gian, xây dựng và thực hiện quỹ đạo phát triển bản thân dựa trên các nguyên tắc giáo dục suốt đời. Có thể duy trì mức độ thể lực phù hợp để đảm bảo các hoạt động xã hội và nghề nghiệp đầy đủ
  • An toàn cuộc sống: Có khả năng tạo và duy trì điều kiện sống an toàn, kể cả trong các tình huống khẩn cấp
Các tiêu chuẩn thực tập dành cho sinh viên

Thực tập công nghiệp và giáo dục của sinh viên có thể diễn ra tại các bộ phận hành chính, kinh tế, thông tin và sản xuất của các tổ chức thuộc mọi lĩnh vực (ngân hàng, cơ sở y tế, giáo dục, văn hóa, lĩnh vực dịch vụ, giao thông, công ty xây dựng, xưởng thiết kế), tại các doanh nghiệp công nghiệp, ở công ty sản xuất phần mềm và cơ sở dữ liệu, công ty bảo mật thông tin, công ty CNTT, tổ chức nghiên cứu và thiết kế, v.v.

Định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp Đại học ngành Tin học cơ sở và Công nghệ thông tin

Danh sách ngành nghề sau khi tốt nghiệp còn rất dài. Trong số đó: chuyên gia CNTT; lập trình viên EPR; quản trị viên mạng hoặc hệ thống; nhà phát triển cơ sở dữ liệu; lập trình viên web,… Vì các kỹ năng có được là phổ quát nên các chuyên gia có thể làm việc trong hầu hết mọi lĩnh vực. Hầu hết các công ty hiện nay đều có mạng cục bộ, do đó, họ yêu cầu những người sẽ giám sát hoạt động của họ: thiết lập, tư vấn cách làm việc trong mạng, đảm bảo bảo vệ dữ liệu và khắc phục sự cố. Đây có thể là công việc nội bộ hoặc thuê ngoài.

Sinh viên tốt nghiệp cũng có thể làm việc trong các công ty CNTT và phòng thí nghiệm phát triển phần mềm, ứng dụng Internet, tệp đa phương tiện,…

Triển vọng nghề nghiệp và tài chính của sinh viên tốt nghiệp phụ thuộc vào kỹ năng và quy mô của công ty mà họ làm việc. Nhờ đó, họ có thể đảm nhận các vị trí chuyên viên lãnh đạo, trưởng phòng, giám đốc và các vị trí lãnh đạo khác. Các lĩnh vực phổ biến nhất là lập trình viên web, chuyên gia mạng cục bộ và toàn cầu, quản trị viên hệ thống.

Kiến thức về ngoại ngữ cho phép bạn tìm được việc làm ở các công ty quốc tế hoặc nước ngoài. Nghề này cũng cho phép bạn làm việc từ xa.

Một hướng đi thú vị và đầy hứa hẹn là phát triển các chương trình và ứng dụng Internet độc đáo. Một chuyên gia có thể tự mình thực hiện việc này hoặc tham gia nhóm trong một công ty CNTT.

Ngoài ra, sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành “Tin học cơ bản và Công nghệ thông tin” đang có nhu cầu trong ngành CNTT, ngành đang chứng tỏ sự tăng trưởng ổn định và nhu cầu về các chuyên gia có trình độ. Nhờ tính linh hoạt và phù hợp của kiến thức và kỹ năng thu được, họ có thể ứng tuyển vào các vị trí được trả lương cao trong các công ty công nghệ, tổ chức chính phủ và tập đoàn quốc tế.

Sinh viên tốt nghiệp có thể làm lập trình viên, nhà phân tích hệ thống, nhà phát triển phần mềm, quản trị viên cơ sở dữ liệu, chuyên gia bảo mật thông tin, nhà nghiên cứu khoa học máy tính và giáo viên trong các tổ chức giáo dục.

Bạn cần trao đổi thêm thông tin?

Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!