Cơ học và Mô hình toán, hệ Đại học

Danh sách ngành Hệ đại học Khối ngành Toán học và Khoa học tự nhiên Nhóm ngành Toán học và Cơ học
Facebook
Skype
Telegram
WhatsApp
Email
Print

Giới thiệu tổng quan ngành Cơ học và Mô hình toán

Ngành Cơ học và Mô hình toán chuẩn bị cho các chuyên gia có khả năng giải quyết các vấn đề khoa học và kỹ thuật phức tạp bằng cách sử dụng các phương pháp phân tích toán học và mô hình số hiện đại. Hướng này kết hợp kiến ​​thức sâu trong các lĩnh vực vật lý, toán học và khoa học máy tính, cung cấp cho sinh viên những kỹ năng cần thiết để phân tích, thiết kế và tối ưu hóa các hệ thống kỹ thuật và công nghệ khác nhau.

Ngành Cơ học và Mô hình toán học phù hợp với những người đam mê khoa học và đang tìm kiếm cơ hội ứng dụng các phương pháp toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong kỹ thuật, vật lý và các lĩnh vực kỹ thuật khác. Chuyên ngành này được thiết kế dành cho những sinh viên muốn phát triển các mô hình và thuật toán toán học phức tạp được sử dụng để phân tích và tối ưu hóa các hệ thống và quy trình trong thế giới thực, khiến nó trở nên lý tưởng cho những ai theo đuổi sự nghiệp ở điểm giao thoa giữa khoa học và công nghệ.

Sinh viên học ngành Cơ học và Mô hình toán sẽ nghiên cứu các nguyên tắc của chu trình toán học (đại số, hình học, phân tích toán học), khoa học máy tính (cơ sở dữ liệu, đồ họa máy tính, hệ điều hành, ngôn ngữ lập trình, đồ họa 3D, lập trình song song), cũng như các phần lý thuyết và ứng dụng của cơ học (cơ học lý thuyết, cơ học chất lỏng, khí và liên tục, cơ học chất rắn biến dạng, robot, cơ học thủy khí). Trong quá trình học tập, sinh viên cần đặc biệt chú ý đến các buổi hội thảo, bao gồm cả hội thảo trên máy tính, trong đó thành thạo các phương pháp tính toán và thử nghiệm để nghiên cứu trạng thái và chuyển động của vật thể vật chất. Tùy thuộc vào chuyên ngành đã chọn, lĩnh vực sinh viên quan tâm có thể bao gồm các ngành như động lực học khí hóa lý, cơ sinh học, nguyên tắc cơ bản của lý thuyết phi tuyến của cấu trúc thành mỏng, vấn đề phá hủy động, lý thuyết ổn định của tấm và vỏ, phương pháp tạo chức năng. và vật liệu có cấu trúc nano, v.v.

Các chuyên ngành và hướng đào tạo trong ngành Cơ học và Mô hình toán

  • Cơ học lý thuyết và điều khiển chuyển động
  • Cơ học của vật thể và môi trường biến dạng
  • Cơ học chất lỏng, khí và plasma
  • Mô hình toán học và kỹ thuật máy tính
  • Cơ sinh học
  • Dòng chảy trong môi trường xốp
  • Động lực và sức mạnh của hệ thống cơ khí phức tạp

Cấu trúc và phạm vi của chương trình đại học ngành Cơ học và Mô hình toán

Theo Quy định của chính phủ Liên bang Nga, chương trình đào tạo cử nhân đại học ngành Cơ học và Mô hình toán phải đảm bảo đủ tối thiểu 240 tín chỉ, trong đó bao gồm 165 tín chỉ học tập, 15 tín chỉ thực tập và 3 tín chỉ thi hoặc báo cáo tốt nghiệp.

Lĩnh vực nghiên cứu bao gồm nghiên cứu toán học cao hơn, cơ học lý thuyết, khoa học vật liệu, mô hình hóa và lập trình máy tính. Học sinh nghiên cứu chuyên sâu các ngành cơ học khác nhau, chẳng hạn như động lực học, thống kê, cơ học chất lỏng, cũng như các phương pháp mô hình số trong kỹ thuật, cho phép họ mô phỏng và phân tích thành công các quá trình và hệ thống vật lý.

Các môn học bắt buộc trong chương trình đại học ngành Cơ học và Mô hình toán

Đại số và hình học  | Kiến trúc máy tính  | Cơ sở dữ liệu  | Toán rời rạc  | Phương trình vi phân  | Phương pháp tối ưu hóa  | Hệ điều hành  | Lý thuyết xác suất và thống kê toán học  | Phương pháp số  | Ngôn ngữ và phương pháp lập trình

Các kỹ năng chuyên ngành được đào tạo trong quá trình học đại học
  • Nghiên cứu các phương pháp toán học để mô hình hóa thông tin và mô hình mô phỏng về đề tài nghiên cứu khoa học ứng dụng hoặc công tác phát triển
  • Khám phá các hệ thống tự động và các công cụ xử lý thông tin, công cụ quản trị và phương pháp quản lý bảo mật mạng máy tính
  • Mô hình hóa và phát triển hỗ trợ toán học cho các phần tử quang học hoặc lượng tử cho máy tính thế hệ mới
  • Phát triển phần mềm và hỗ trợ thông tin cho mạng máy tính, hệ thống máy tính tự động, dịch vụ, hệ điều hành và cơ sở dữ liệu phân tán
  • Thành thạo các ngôn ngữ lập trình
  • Sử dụng các gói phần mềm trong thực tế để giải các bài toán ứng dụng trong lĩnh vực vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế, y học, sinh thái
  • Nghiên cứu và phát triển các hệ thống xử lý ảnh số, đồ họa máy tính, đa phương tiện và thiết kế có sự hỗ trợ của máy tính
  • Nghiên cứu hệ thống thông tin bằng phương pháp dự báo toán học và phân tích hệ thống
  • Sử dụng siêu máy tính hiện đại trong nghiên cứu
  • Tham gia các hội thảo khoa học, hội nghị khoa học chuyên đề, hội nghị chuyên đề
  • Biên soạn các ấn phẩm khoa học – kỹ thuật thuộc lĩnh vực toán ứng dụng và khoa học máy tính
  • Xây dựng và thực hiện các quy trình quản lý chất lượng cho các hoạt động sản xuất liên quan đến việc tạo lập và sử dụng hệ thống thông tin
  • Xây dựng phương pháp giám sát, đánh giá chất lượng quá trình tạo lập và sử dụng hệ thống thông tin
  • Nỗ lực nâng cao kiến thức điện tử của người dân
  • Làm việc để phát triển khả năng sáng tạo máy tính của trẻ em
  • Dạy toán và khoa học máy tính
Các kỹ năng mềm được đào tạo trong quá trình học đại học
  • Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động nghề nghiệp: Có khả năng áp dụng kiến thức cơ bản thu được trong lĩnh vực toán học và (hoặc) khoa học tự nhiên và sử dụng chúng trong hoạt động nghề nghiệp. Có khả năng ứng dụng các phương pháp mô hình toán học và thuật toán, bộ máy toán học hiện đại vào hoạt động nghiên cứu và phát triển. Có khả năng sử dụng các phương pháp mô hình vật lý và các thiết bị thí nghiệm hiện đại trong hoạt động chuyên môn. Có khả năng ứng dụng các công nghệ thông tin hiện đại, sử dụng và tạo ra các phần mềm để giải quyết các vấn đề về khoa học công nghệ. Có khả năng vận dụng nền tảng kiến ​​thức khoa học thuộc lĩnh vực toán học và cơ học vào hoạt động giảng dạy
  • Tư duy hệ thống và phê phán: Có khả năng tìm kiếm, phân tích và tổng hợp thông tin, áp dụng cách tiếp cận có hệ thống để giải quyết các vấn đề được giao
  • Phát triển và triển khai các dự án: Có thể xác định phạm vi nhiệm vụ trong khuôn khổ mục tiêu đã đặt ra và chọn cách tốt nhất để giải quyết chúng, dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, nguồn lực sẵn có và những hạn chế
  • Làm việc nhóm và lãnh đạo: Có khả năng thực hiện tương tác xã hội và nhận ra vai trò của mình trong một nhóm
  • Giao tiếp: Có thể thực hiện giao tiếp kinh doanh dưới dạng nói và viết bằng ngôn ngữ nhà nước của Liên bang Nga và (các) ngoại ngữ
  • Tương tác đa văn hóa: Có khả năng nhận thức sự đa dạng liên văn hóa của xã hội trong bối cảnh lịch sử xã hội, đạo đức và triết học
  • Tự tổ chức và tự phát triển (bao gồm cả chăm sóc sức khoẻ): Có khả năng quản lý thời gian, xây dựng và thực hiện quỹ đạo phát triển bản thân dựa trên các nguyên tắc giáo dục suốt đời. Có thể duy trì mức độ thể lực phù hợp để đảm bảo các hoạt động xã hội và nghề nghiệp đầy đủ
  • An toàn cuộc sống: Có khả năng tạo và duy trì điều kiện sống an toàn, kể cả trong các tình huống khẩn cấp
Các tiêu chuẩn thực tập dành cho sinh viên

Sinh viên phải trải qua đào tạo giáo dục và thực hành, có thể được thực hiện trong các tổ chức, khoa và phòng thí nghiệm của trường đại học. Một phần của thực hành giáo dục có thể là công việc nghiên cứu.

Định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp Đại học ngành Cơ học và Mô hình toán

Sau khi nhận bằng tốt nghiệp, sinh viên tốt nghiệp có nhiều lựa chọn về ngành nghề nghiên cứu: nhà toán học; nhà phân tích; nhà nghiên cứu. Các văn phòng nghiên cứu và phát triển rất vui khi tuyển dụng những sinh viên tốt nghiệp có tư duy sáng tạo và khả năng tạo ra những ý tưởng mới. Những tiến bộ nhanh chóng trong công nghệ đòi hỏi phải có sự đổi mới và các khoản trợ cấp của chính phủ hoặc thương mại thường được trao cho việc nghiên cứu và phát triển các vật liệu mới. Những người thiên về hoạt động thực tế hơn có thể làm kỹ sư tại các doanh nghiệp sản xuất thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau: khai thác tài nguyên, hàng không, ô tô, v.v. Chuyên ngành này cũng mang đến cơ hội giảng dạy vật lý, toán học hoặc khoa học máy tính ở trường trung học.

Nhu cầu về sinh viên tốt nghiệp tại các văn phòng thiết kế liên quan đến phát triển công nghệ hiện đại, chủ yếu là hàng không. Kiến thức của họ cũng rất cần thiết tại các doanh nghiệp khai thác mỏ. Chuyên ngành mở ra phạm vi lớn cho sự sáng tạo kỹ thuật. Nó cho phép bạn tham gia theo đúng nghĩa đen vào việc tạo ra tương lai – các vật liệu và cơ chế mới, tiên tiến hơn. Ví dụ: hợp kim có hiệu ứng ghi nhớ hình dạng, các đơn vị hoạt động trong không gian và trên các hành tinh khác, các bộ phận giả có khả năng tái tạo chặt chẽ mô sống, v.v. Làm việc đơn lẻ ở cả các công ty Nga và quốc tế.

Ngoài ra, sinh viên tốt nghiệp có thể làm việc trong ngành hàng không, ô tô, vũ trụ và đóng tàu, trong lĩnh vực năng lượng và xây dựng, trong các doanh nghiệp tham gia phát triển và triển khai vật liệu và công nghệ mới. Triển vọng nghề nghiệp cũng bao gồm công việc trong các viện nghiên cứu, công ty kỹ thuật và lĩnh vực CNTT, nơi cần có các chuyên gia về phân tích dữ liệu và học máy.

Học chuyên ngành “Mô hình cơ học và toán học” mở ra triển vọng rộng lớn cho những ai quan tâm đến kỹ thuật, khoa học và công nghệ, mang đến cơ hội phát triển các giải pháp sáng tạo trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế hiện đại.

Bạn cần trao đổi thêm thông tin?

Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!