Đại học Nghiên cứu tổng hợp Dầu khí Quốc gia Nga mang tên Gubkin
Đại học Nghiên cứu tổng hợp Dầu khí Quốc gia Nga mang tên Gubkin được thành lập từ năm 1930 và đến năm 1947, trường bắt đầu tuyển sinh viên quốc tế. Trong giai đoạn đầu những năm 2000, cho đến những năm 2015, luôn có ít nhất 50-100 sinh viên Việt Nam theo học tại Đại học Dầu khí quốc gia Nga mang tên Gubkin.
Các doanh nghiệp và quốc gia trên thế giới đánh giá cao trình độ của sinh viên Gubkin bởi họ đều được trang bị kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm quốc tế làm việc trong môi trường đa văn hóa, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động đa dạng trên toàn cầu.
Tên chính thức
Российский государственный университет нефти и газа (национальный исследовательский университет) имени И. М. Губкина
Tên quốc tế
Gubkin University
Địa chỉ
Số 65 đại lộ Leninskiy, quận Gagarinsky, khu hành chính Tây Nam, thành phố Moscow.
Năm thành lập
17/4/1930
Thứ hạng
#197 EECA, #40 Russia theo QS World University Rankings
#1501+ World, #32 Russia theo THE World University Rankings
#7634 World, #97 Russia theo SCImago Institutions Rankings
#2589 World, #875 Europe, #37 Russia theo Webometrics
#2870 World, #38 Russia theo URAP
#869 World, #38 Russia theo Round University Ranking
Thông tin liên hệ
Website: https://www.gubkin.ru/
Điện thoại: +7 (499) 507-88-88
Email: com@gubkin.ru
Sinh viên
10.000 sinh viên chính quy, 300 sinh viên quốc tế
Sinh viên Việt Nam
Thông tin đang được cập nhật...
Giới thiệu tổng quan về Đại học Dầu khí Gubkin
Danh sách video
Nga là một trong những cường quốc lớn mạnh, có sức ảnh hưởng lớn trên thế giới bởi nền khoa học năng lượng, dầu khí… ở Nga luôn nằm trong top đầu trên toàn cầu. Bởi vậy, học tập tại một trường dầu khí ở Nga luôn là mơ ước của nhiều bạn sinh viên trẻ không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu khắp các nước. Đại học Nghiên cứu tổng hợp Dầu khí Quốc gia Nga mang tên Gubkin là một trong những lựa chọn hàng đầu khi du học tại quốc gia này.
Đại học Nghiên cứu tổng hợp Dầu khí Quốc gia Nga mang tên Gubkin được thành lập từ năm 1930 tại Moscow và đến năm 1947, trường bắt đầu tuyển sinh viên quốc tế. Tính thời điểm hiện tại, trường đã có gần 6000 sinh viên quốc tế tốt nghiệp và đang làm việc tại 120 quốc gia trên thế giới.
Nga là một cường quốc lớn mạnh, có diện tích lớn và có sức ảnh hưởng lớn đối với thế giới, đặc biệt các nguồn tài nguyên có giá trị và khan hiếm đều nằm trong khu vực của Nga. Nhiều quốc gia trên thế giới đánh giá cao trình độ của các chuyên gia bởi họ đều được trang bị kiến thức chuyên sâu và được công nhận trên toàn cầu, có nhiều kinh nghiệm quốc tế làm việc trong môi trường đa văn hóa. Đây là lý do tại sao trường Đại học Dầu khí Gubkin có thể đào tạo ra các chuyên gia giỏi, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong nước và thế giới.
Được thành lập trên cơ sở của Khoa Dầu khí tại Học viện Mỏ Moscow, Đại học Gubkin ngày càng phát triển và khẳng định vị thế của mình. Trong suốt bảy mươi năm qua, trường đã phát triển các lĩnh vực nghiên cứu rộng rãi, điều này đã dẫn đến sự phát triển của nhiều phương pháp mới trong việc thăm dò, sản xuất, vận chuyển, tinh chế và chế biến hydrocarbon.
Đại học tổng hợp dầu khí Gubkin luôn xứng đáng là một trung tâm khoa học quốc gia nổi bật, một nguồn cung nhân lực chất lượng cho nền công nghiệp dầu khí Liên bang Nga. Các nghiên cứu tại trường luôn đem lại những kết quả khả quan. Số lượng bằng sáng chế ngày càng thúc đẩy sự phát triển của ngành năng lượng. Hơn 300 nghiên cứu tại trường đại học dầu khí bang Gubkin đã được trao tặng giải thưởng nhà nước và chính phủ Nga.
Đại học Gubkin đã mở rộng hợp tác với tất cả các ngành dầu khí và các nhà máy lọc dầu của Nga. Người đứng đầu của các công ty đã thành lập Hội đồng Trị và Quỹ Kỹ thuật Dầu khí phát triển giáo dục, trong đó cung cấp cho các sinh viên một cơ hội tuyệt vời để tham quan khác nhau phần xa xôi của đất nước như đảo Sakhalin và Kamchatka, vùng biển Barents, Siberia và vùng Volga.
Sau hơn 85 năm hoạt động, Đại học Nghiên cứu tổng hợp Dầu khí Quốc gia Nga mang tên Gubkin đã đào tạo hơn 90.000 sinh viên, thạc sĩ, tiến sĩ, tiến sĩ khoa học, nhiều người trong số đó hiện nay là giám đốc điều hành hàng đầu của các công ty dầu mỏ và khí đốt. Nhiều người trong số họ trở thành những nhà khoa học, nghiên cứu, lãnh đạo tiêu biểu của các viện nghiên cứu, các tổ chức, doanh nghiệp, đầu tàu nghiên cứu khoa học về các dự án lớn, tại các mỏ dầu, khí lớn ở Liên bang Nga và trên thế giới.
Bằng những đóng góp không ngừng nghỉ, Đại học Nghiên cứu tổng hợp Dầu khí Quốc gia Nga mang tên Gubkin đã nhận được rất nhiều giải thưởng nhà nước lớn như:
- Huân chương Lao động hạng đỏ của chính phủ Liên xô cũ.
- Huân chương Cách mạng tháng Mười.
- Huân chương Lao động hạng ba của nước Cộng hòa xã hội chủ Nghĩa Việt Nam.
- Huân chương Hữu nghị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Và nhiều bằng khen, giấy khen, huân huy chương khác…
Ngày này, Đại học Nghiên cứu tổng hợp Dầu khí Quốc gia Nga mang tên Gubkin là trường đại học tiên tiến hiện đại, một trong những lá cờ đầu trong việc đào tạo bật đại học và sau đại học, là ước mơ của tất cả các sinh viên kỹ thuật trong và ngoài lãnh thổ Liên bang Nga.
Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Đại học Gubkin?
Các trường trực thuộc & chi nhánh của Đại học Gubkin
Ngoài các khoa, viện và trung tâm, Đại học Nghiên cứu tổng hợp Dầu khí Quốc gia Nga mang tên Gubkin còn có các Trường trực thuộc và các Chi nhánh dưới đây

Chi nhánh quốc tế tại Tashkent
Số 34 đường Durmon Yuli
Thành phố Tashkent, nước Cộng hòa Uzbekistan
+998 71 262-70-91
info@gubkin.uz

Chi nhánh Orenburg
Số 20 phố Yunykh Lenintsev
Thành phố Orenburg, tỉnh Orenburg
+7(3532) 62-94-21
oren@gubkin.pro

Trường cao học Kinh doanh quốc tế
Tòa 5, số 52 phố Vavilova
Thành phố Moscow
+7 (499) 507-81-26
mba@gubkin.ru
Bạn muốn xem danh sách ngành đào tạo tại Đại học Gubkin?
Tin tức mới về Đại học Dầu khí Gubkin
Ngày 07/02/2025, tại trụ sở của Vietsovpetro, đoàn đại diện từ Trường Đại học Tổng hợp Dầu khí Gubkin (Liên bang Nga) đã có chuyến thăm và làm việc trong khuôn khổ hợp tác đào tạo nhân lực chất lượng cao giữa Vietsovpetro và Trường Gubkin, một trong những cơ sở đào tạo hàng đầu […]
Nhân dịp kỷ niệm 134 năm Ngày sinh nhật Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 – 19/5/2024), vào ngày 19/5, Chi uỷ Chi bộ Đại học Tổng hợp Dầu khí Gubkin đã tổ chức lễ kết nạp Đảng và chuyển Đảng chính thức cho các quần chúng ưu tú, trong đó có các quần chúng […]
Ngày 05/11/2023 được sự nhất trí của Ban cán sự Đoàn tại Liên Bang Nga và Chi bộ Đại học Tổng hợp Dầu khí Gubkin, Chi đoàn Đại học Sư phạm Quốc gia Mát-xcơ-va đã long trọng tổ chức Đại hội Chi đoàn nhiệm kỳ 2023-2024. Đại hội rất vinh dự được chào đón các khách […]
Vào 17:00 (theo giờ Matxcova) ngày 19/11 – Chương trình chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 – “ƯƠM MẦM TRI THỨC” do trường Đại học Sư phạm Quốc gia Matxcova tổ chức đã diễn ra thành công tốt đẹp. BTC rất vinh dự và hân hạnh được chào đón sự góp mặt của […]
Trước thềm Đại hội các nhà khoa học trẻ, Diễn đàn Hiệp hội khoa học sinh viên toàn Nga lần thứ III đã được tổ chức tại Đại học MISIS. Những người tham gia đã tham dự các cuộc thảo luận nhóm, các lớp học và bài giảng chuyên sâu, thảo luận về các vấn […]
Chào mừng kỷ niệm 48 năm Ngày Giải phóng miền Nam – Thống nhất đất nước 30/4/1975-30/4/2023! Chúng ta cùng nhìn lại hành trình đầy gian khổ của thế hệ cha ông ta, đã hy sinh tất cả để giành lại độc lập và tự do cho đất nước. Chúng ta biết ơn những người […]
Vào 17h (theo giờ Matxcova) ngày 19/3 – Chương trình kỷ niệm 92 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh mang tên “Khát vọng tuổi trẻ” do trường Đại học Sư phạm Quốc gia Matxcova tổ chức đã diễn ra thành công tốt đẹp. BTC rất vinh dự khi được chào đón các […]
Vào các ngày 12/2, 18/2, 26/2, đại diện cộng đồng và sinh viên Việt Nam tại Nga đã trao cho Đại sứ quán Cộng hòa Ả rập Syria ở Moscow ba đợt hàng với tổng trị giá khoảng 3 triệu ruble (40.000 USD) để trợ giúp các nạn nhân trong trận động đất kinh hoàng […]
Hòa trong không khí hân hoan, phấn khởi của cả nước chào mừng kỷ niệm 40 năm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, Chi đoàn Đại học Sư phạm Quốc gia Matxcova đã tổ chức chương trình “Lời tri ân” hướng đến ngày lễ trọng đại này. Vào 17:30 (theo giờ Matxcova) ngày 19/11 – […]
Ngày 29/10/2022 được sự nhất trí của Ban cán sự Đoàn tại Liên Bang Nga và Chi bộ Đại học Tổng hợp Dầu khí Gubkin, Chi đoàn Đại học Sư phạm QG Matxcova đã long trọng tổ chức Đại hội chi Đoàn nhiệm kỳ 2022-2023. Đại hội rất vinh dự được chào đón các khách […]
Chiều 6/10 đã diễn ra Cuộc họp trực tuyến giữa Cục Hợp tác quốc tế – Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Khoa học và Văn hóa Nga tại Hà Nội, Phân viện Puskin và đại diện 08 trường đại học của Liên bang Nga nhằm trao đổi các giải pháp hỗ trợ […]
Đại học không phải là con đường duy nhất dẫn tới thành công, đại học chỉ là con đường nhanh nhất. Có rất nhiều nhân vật trên thế giới trở nên giàu có và nổi tiếng mà không có bằng đại học phải kể đến như Sean Connery, Mark Zuckerberg, Will Smith, Steve Jobs..hoặc ngay […]
Hình ảnh về Đại học tổng hợp Dầu khí Nga mang tên Gubkin
Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?
Đời sống sinh viên tại Đại học Dầu khí Gubkin
Đời sống văn hóa tại Đại học Dầu khí Gubkin
Đại học Dầu khí Gubkin nổi bật bởi đời sống xã hội rất sôi động và đa dạng. Ngoài các hoạt động học tập, sinh viên còn tham gia các hoạt động thể thao và sáng tạo, tham gia các tổ chức sinh viên và chuẩn bị các sự kiện quốc tế, bảo vệ quyền lợi của các sinh viên khác, tham gia các cuộc thi trí tuệ và hội nghị nghiên cứu, trở thành tình nguyện viên cho nhiều sự kiện khác nhau và tham gia từ thiện.
Một số trong vô số hoạt động này có giá trị đặc biệt vì chúng là một phần của lịch sử chung của Trường và đoàn kết tất cả sinh viên, cựu sinh viên, giảng viên và nhân viên của trường. Những truyền thống này giúp bạn có thể cảm nhận sâu sắc tinh thần của Đại học Gubkin và tích cực tham gia vào đời sống Đại học.
Trong khi tham gia vào các hoạt động xã hội khác nhau, sinh viên Đại học Dầu khí Gubkin kết bạn và thiết lập mối quan hệ, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo và giao tiếp có giá trị, phát triển tài năng mới và mở ra cơ hội nghề nghiệp. Họ có thể thực hiện bất kỳ ý tưởng đầy thách thức nào của mình.
Tất cả những cơ hội này đều dành cho sinh viên do cơ sở hạ tầng của Đại học Dầu khí Gubkin phát triển, hoạt động của nhiều tổ chức sinh viên, studio sáng tạo và các bộ phận thể thao. Trường cung cấp sự hỗ trợ sâu rộng để đảm bảo những người trẻ tuổi có mọi thứ để phát triển cá nhân trong khuôn viên trường và trường Đại học, đồng thời tổ chức các sự kiện đặc biệt nhằm tập hợp sinh viên, phát triển phẩm chất cá nhân và kỹ năng xây dựng đội nhóm.
Thông qua sự hợp tác chặt chẽ với ban giám hiệu trường Đại học Dầu khí Gubkin và các đồng nghiệp cấp cao, các thế hệ sinh viên tương lai sẽ tiếp thu những kinh nghiệm quý giá và dễ dàng tham gia vào các dự án hiện tại cũng như tự thiết kế các dự án của riêng mình. Mọi sinh viên muốn tham gia vào cuộc sống Đại học đều có thể chắc chắn nhận được sự hỗ trợ sâu rộng và gia nhập đội ngũ những người cùng chí hướng.
Câu lạc bộ hữu nghị quốc tế Đại học Dầu khí Gubkin là tổ chức thanh niên công cộng giới thiệu cho sinh viên về văn hóa và sự sáng tạo của các dân tộc khác nhau của Nga và nước ngoài. Câu lạc bộ hoạt động với 22 cộng đồng được thành lập tại trường đại học. Vào đầu năm học, họ bắt đầu tìm những người bạn trẻ “của mình” từ danh sách ứng viên và giúp đỡ các bạn sinh viên năm nhất thích nghi tại trường đại học và ở Nga.
Đại học Gubkin đặc biệt chú trọng đến sự phát triển toàn diện của các chuyên gia tương lai trong ngành dầu khí. Cùng với các ngành kỹ thuật, sinh viên theo học ngành nhân văn. Hàng năm trường tổ chức các sự kiện văn hóa, buổi hòa nhạc và lễ hội. Để giới thiệu cho sinh viên về lịch sử của Trường và toàn bộ ngành dầu khí, Đại học Gubkin đã thành lập Khu liên hợp Bảo tàng.
Tuần Văn hóa Quốc gia là một sự kiện thường niên nhằm cải thiện mối quan hệ giữa các dân tộc trong trường đại học. Chương trình bao gồm triển lãm ảnh về những thắng cảnh độc đáo của các dân tộc khác nhau trên thế giới, trò chơi tìm kiếm, cuộc thi Đoán Phim, trình diễn trang phục dân tộc, ẩm thực của các dân tộc trên thế giới và buổi dạ tiệc.
Chi phí sinh hoạt tại Đại học Dầu khí Gubkin
Chi phí sinh hoạt ở Moscow nói chung và Đại học Dầu khí Gubkin nói riêng khi còn là sinh viên phụ thuộc vào lối sống và hoạt động của từng người. Tuy nhiên, với kinh nghiệm của mình, chúng tôi đã tổng hợp các khoản chi tiêu theo mức bình quân của du học sinh quốc tế nói chung và du học sinh Việt Nam nói riêng. Theo đó, đối với mỗi sinh viên theo diện học bổng, sống trong ký túc xá, và mua đồ trong các siêu thị và tự nấu ăn sẽ có mức chi tiêu khoảng 15.000-20.000 rúp/tháng. Cụ thể như sau:
Chỗ ở trong Ký túc xá Đại học Gubkin
Nếu sinh viên chọn sống trong phòng riêng bên ngoài ký túc xá, giá thuê phòng phụ thuộc vào giá thị trường và các yếu tố khác. Thông thường, giá thuê một phòng trong căn hộ là khoảng 25.000-30.000 rúp mỗi tháng chưa bao gồm phí điện nước. Ký túc xá tại Đại học Dầu khí Gubkin có phí thuê phòng chỉ 600 rub/tháng đối với diện học bổng và 1500 rub/tháng đối với diện tự túc.
Chi phí ăn uống trong Ký túc xá Đại học Gubkin
Đây là một khoản chi phí bắt buộc, nhưng có sự khác biệt rất lớn giữa các sinh viên, phụ thuộc vào sở thích và thói quen ăn uống của từng người. Thông thường, chi phí này rơi vào khoảng 8.000 rúp/người/tháng nếu bạn mua đồ từ hệ thống siêu thị «Ашане» và tự nấu ăn.
Chi phí khác
- Bảo hiểm y tế tại Đại học Gubkin có chi phí là 7.000 rúp/năm.
- Về phương tiện di chuyển, Thẻ giao thông sinh viên sẽ giúp giảm giá đáng kể khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng như xe buýt, xe điện, metro… Theo đó, mức vé tháng thấp nhất dành cho xe bus và xe điện là 250 rúp/tháng, và vé tháng metro là 300 rúp/tháng. Chi phí taxi bình quân ở Moscow là khoảng 300-1.000 rúp, tùy thuộc vào khoảng cách di chuyển và tình trạng tắc đường.
- Internet được cung cấp miễn phí trong khuôn viên trường (ký túc, phòng học, thư viện, v.v.). Dịch vụ internet 3G có giá 300-1.000 rúp mỗi tháng, internet 4G có giá 500-1.200 rúp/tháng.
- Các sản phẩm vệ sinh và hàng tiêu dùng sẽ có chi phí khoảng 500-1.500 rúp mỗi tháng.
Ký túc xá tại Đại học Dầu khí Gubkin
Ký túc xá trường GUBKIN thường được gọi là “làng sinh viên” nằm ở phía tây nam thủ đô Moskva, cách đó không xa là ga tàu điện ngầm Kaluzhskaya.
Khu ký túc xá nhỏ gọn này với 3,6 héc ta với 5 tòa nhà có cơ sở hạ tầng phát triển tốt được trang bị mọi thứ cần thiết cho sinh hoạt và nghỉ ngơi của hơn 4175 sinh viên (tổng diện tích nhà ở trong tổng thể diện tích khuôn viên ký túc là 45146 mét vuông). Trong các tòa nhà của “làng sinh viên” sẽ có: phòng thể thao, phòng tập thể dục, câu lạc bộ, 4 cửa hàng tạp hóa, trung tâm máy tính, phòng chiếu phim, rạp hát sinh viên, chỗ để xe đạp…
Tất cả sinh viên theo học hệ chính quy tập trung tại trường đều được bố trí chỗ ở trong ký túc xá. Khu ký túc các Trường chính không xa, với khoảng 30-40p di chuyển.
Mỗi tòa nhà trong khuôn viên Ký túc được bố trí theo kiểu block (khối). 1 block bao gồm hai phòng ở dành cho 2, 4 hoặc 5 giường, có cửa chính ra vào chung và tiền sảnh, nhà vệ sinh và phòng tắm. Mỗi tầng đều có nhà bếp tập thể để nấu ăn. Chỗ ở trong ký túc xá dành cho nam và nữ riêng biệt theo khối.
Các phòng được trang bị đồ nội thất: giường (có nệm), tủ quần áo, bàn, ghế, kệ treo, tủ nhỏ (riêng hoặc được lắp vào bàn). Khi nhận phòng, học sinh được cung cấp một tấm chăn, chăn, gối, ga trải giường (thay đổi bộ ga trải giường được thực hiện theo đúng lịch trình của ký túc), rèm cửa – mỗi phòng một chiếc. Các tòa nhà được trang bị mạng Wi-Fi miễn phí, có khả năng kết nối Internet có dây, tivi. Phòng giặt nằm ở tầng trệt. Có một quán cà phê và bốn cửa hàng trong khuôn viên trường.
- Ký túc xá số 1: Бутлерова 1 có 394 phòng
- Ký túc xá số 2: Бутлерова 3 có 379 phòng, phòng 3 người dành cho học tập và sinh hoạt tập thể với diện tích 152,3 mét vuông. Khu thư giãn cho sinh viên có diện tích 336.2km vuông, ngoài ra còn có phòng tập thể thao với diện tích 35 mét vuông.
- Ký túc xá số 3: Бутлерова 5 có 377 phòng ở, phòng đôi học tập và sinh hoạt tập thể với diện tích 142 mét vuông, phòng văn nghệ 116 mét vuông, tổng diện tích tiền sảnh rộng 226.5 mét vuông. Bênh cạnh khu ký túc có sân tập thể thao có mái che với diện tích 468 mét vuông.
- Ký túc xá số 4: Волгина 2, tòa 1 có 408 phòng ở, phòng 3 người sinh hoạt tập thể và học tập 118 mét vuông, phòng thể thao 36 mét vuông, và 1 sân trượt tuyết với diện tích 228 mét vuông.
- Ký túc xá số 5: Волгина 2, tòa 2 có 408 phòng ở, phòng 3 người sinh hoạt tập thể và học nhóm 118m2, phòng thể thao 36m2 và sân trượt tuyết 228m2.
Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?
Sinh viên Việt Nam tại Đại học Dầu khí Gubkin
Trong giai đoạn từ đầu những năm 2000 cho đến 2015, luôn có khoảng 50-100 sinh viên Việt Nam theo học tại Đại học Dầu khí Gubkin. Các khoa ngành chính là: Khai thác, Kinh tế, Địa chất, Vận hành máy, Ống bể chưa, Lọc hóa dầu, Luật, Tự động hóa. Tất cả anh, chị, em du học sinh luôn phấn đấu học tập, rèn luyện để không phụ lòng mong đợi của gia đình, nhà trường, cũng như sự trông đợi từ phía Ban lãnh đạo Vietsovpetro, Tập đoàn dầu khí, Bộ Giáo dục. Những du học sinh Việt Nam thông minh, chăm chỉ học hành để lại dấu ấn sâu sắc với thế hệ những sinh viên Nga, với thầy cô giáo người Nga. Hằng năm, số sinh viên đạt loại xuất sắc, giỏi chiếm lượng rất lớn.
Học xa nhà, trở ngại về tiếng là những trở ngại rất lớn đối với những du học sinh xa nhà, việc học không đơn giản khi thầy cô luôn đòi hỏi cao, du học sinh Gubkin vẫn không hề ngại khó, ngại khổ, vượt qua trở ngại, rào cản về ngôn ngữ để học tốt, xứng đáng trở thành những kĩ sư dầu khí giỏi trong tương lai.
Số lượng đông, sống theo từng khu kí túc xá khác nhau, nhưng sinh viên Gubkin luôn thể hiện tình thần đoàn kết, gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau. Định kì, toàn trường lại tụ tập, tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao, tạo sân chơi lành mạnh, giải tỏa những mệt mỏi sau cá buổi học căng thẳng. Các hoạt động của trường luôn đạt hiệu quả cao, tổ chức hoành tráng, có sự tham gia của đông đảo anh, chị, em toàn trường. Không chỉ hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của mình, những du học sinh Gubkin đã và đang quảng bá rất tốt nền văn hóa Việt Nam đa dạng, đặc sắc đến thế hệ sinh viên các nước nói chung và sinh viên, giáo viên người Nga nói riêng.
Danh sách video
Đại học Dầu khí Gubkin trong các Bảng xếp hạng
Đại học Gubkin xếp hạng #197 EECA, #40 Liên bang Nga theo QS World University Rankings
| Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Engineering & Technology | ||
| Chemical Engineering | 351-400 | 9 |
| Petroleum Engineering | 101-150 | 10 |
Đại học Gubkin xếp hạng #1501+ Thế giới, #32 Liên bang Nga theo THE World University Rankings
| Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Engineering & Technology | 1001+ | 29 |
| Chemical Engineering | 27 | |
| Electrical & Electronic Engineering | 26 | |
| General Engineering | 27 | |
| Mechanical & Aerospace Engineering | 24 | |
| Physical sciences | 1001+ | 24 |
| Chemistry | 22 | |
| Geology, Environmental, Earth & Marine Sciences | 21 | |
| Physics & Astronomy | 22 |
Đại học Gubkin xếp hạng #7634 Thế giới, #97 Liên bang Nga theo SCImago Institutions Rankings
| Ranks by Subject areas or categories | World | Đ. Âu | Russia |
|---|---|---|---|
| Chemistry | 2806 | 246 | 52 |
| Earth and Planetary Sciences | 2361 | 206 | 95 |
| —–Geology | 716 | 36 | 9 |
| Energy | 3280 | 274 | 82 |
| Engineering | 3707 | 300 | 102 |
| —–Civil and Structural Engineering | 1719 | 97 | 28 |
| —–Industrial and Manufacturing Engineering | 2203 | 155 | 42 |
| —–Mechanical Engineering | 2538 | 210 | 70 |
| Environmental Science | 4158 | 361 | 129 |
| Mathematics | 3111 | 247 | 60 |
| Physics and Astronomy | 2688 | 209 | 70 |
| Social Sciences | 2717 | 213 | 55 |
Đại học Gubkin xếp hạng #2589 Thế giới, #875 châu Âu, #37 Liên bang Nga theo Webometrics
Đại học Gubkin xếp hạng #2870 Thế giới, #38 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng URAP
Đại học Gubkin xếp hạng #869 Thế giới, #38 Liên bang Nga theo Round University Ranking
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Teaching | 822 | 55 |
| Research | 863 | 23 |
| International Diversity | 1082 | 82 |
| Financial Sustainability | 629 | 26 |
| Reputation | 884 | 23 |
| Academic | 983 | 39 |
| Humanities | ||
| Decision Sciences | 1025 | 52 |
| Social Sciences | 577 | 20 |
| Business, Management, and Accounting | 1049 | 56 |
| Economics | 1071 | 75 |
| Life Sciences | ||
| Biochemistry, Genetics, and Molecular Biology | 1070 | 65 |
| Medical Sciences | ||
| Immunology and Microbiology | 952 | 32 |
| Medicine | 1024 | 43 |
| Pharmacology, Toxicology, and Pharmaceutics | 913 | 31 |
| Natural Sciences | 805 | 60 |
| Chemistry | 789 | 21 |
| Earth and Planetary Sciences | 697 | 13 |
| Physical Sciences | 944 | 41 |
| Environmental Science | 951 | 23 |
| Mathematics | 984 | 40 |
| Technical Sciences | 582 | 23 |
| Chemical Engineering | 767 | 18 |
| Computer science | 1068 | 67 |
| Energy | 703 | 10 |
| Engineering | 973 | 36 |
| Nanoscience and Nanotechnology | 683 | 21 |
| Materials Science | 934 | 35 |
Đại học Gubkin xếp hạng #801-900 Thế giới, #30 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng MosIUR
Đại học Gubkin xếp hạng #53 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank
Đại học Gubkin xếp hạng #2468 Thế giới, #774 châu Âu, #38 Liên bang Nga theo BXH EduRank
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Engineering | ||
| Firefighting and Fire Science | 617 | 6 |
| Marine Engineering | 925 | 15 |
| Petroleum Engineering | 202 | 3 |
| Environmental Science | ||
| Petrology and Geochemistry | 779 | 8 |
Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?
Các ngành đào tạo tại Đại học Dầu khí Gubkin
Các ngành đào tạo đại học tại Đại học Dầu khí Gubkin
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.03.04: Toán ứng dụng | 360000 |
| 05.03.01: Địa chất | 360000 |
| 05.03.06: Sinh thái học và Quản lý Tài nguyên thiên nhiên | 360000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 09.03.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính | 360000 |
| 12.03.01: Kỹ thuật thiết bị | 360000 |
| 13.03.02: Điện năng và Kỹ thuật điện | 360000 |
| 15.03.01: Kỹ thuật cơ khí | 360000 |
| 15.03.02: Máy móc và Trang thiết bị công nghệ | 360000 |
| 15.03.06: Cơ điện tử và Robotics | 360000 |
| 18.03.01: Kỹ thuật hóa học | 405000 |
| 18.03.02: Quy trình tối ưu hóa năng lượng và tài nguyên trong Kỹ thuật hóa học, Hóa dầu và Kỹ thuật sinh học | 405000 |
| 20.03.01: An toàn trong Công nghệ quyển | 360000 |
| 21.03.01: Kỹ thuật Dầu khí | 405000 |
| 21.05.02: Địa chất ứng dụng | 405000 |
| 21.05.03: Công nghệ khảo sát địa chất | 405000 |
| 21.05.05: Quy trình vật lý trong Khai mỏ hoặc Sản xuất dầu khí | 405000 |
| 21.05.06: Trang thiết bị dầu khí | 405000 |
| 27.03.01: Tiêu chuẩn hóa và Đo lường | 360000 |
| 27.03.04: Quản trị trong các Hệ thống kỹ thuật | 360000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 38.03.01: Kinh tế học | 410000 |
| 38.03.02: Quản trị | 410000 |
| 40.03.01: Pháp luật | 395000 |
Các ngành đào tạo cao học tại Đại học Dầu khí Gubkin
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.04.04: Toán ứng dụng | 390000 |
| 05.04.01: Địa chất | 390000 |
| 05.04.06: Sinh thái học và Quản lý Tài nguyên thiên nhiên | 390000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 09.04.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính | 390000 |
| 12.04.01: Kỹ thuật thiết bị | 390000 |
| 13.04.02: Điện năng và Kỹ thuật điện | 390000 |
| 15.04.02: Máy móc và Trang thiết bị công nghệ | 390000 |
| 18.04.01: Kỹ thuật hóa học | 390000 |
| 18.04.02: Quy trình tối ưu hóa năng lượng và tài nguyên trong Kỹ thuật hóa học, Hóa dầu và Kỹ thuật sinh học | 390000 |
| 20.04.01: An toàn trong Công nghệ quyển | 390000 |
| 21.04.01: Kỹ thuật Dầu khí | 390000 |
| 27.04.01: Tiêu chuẩn hóa và Đo lường | 390000 |
| 27.04.04: Quản trị trong các Hệ thống kỹ thuật | 390000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 38.04.01: Kinh tế học | 390000 |
| 38.04.02: Quản trị | 390000 |
| 40.04.01: Pháp luật | 390000 |
Các hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành tại Đại học Dầu khí Gubkin
| Hướng nghiên cứu | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| 1.1.9 – Cơ học chất lỏng, khí và plasma | 455000 |
| 1.2.2 – Mô hình toán học, phương pháp số và gói phần mềm | 455000 |
| 1.5.15 – Sinh thái | 455000 |
| 1.6.5 – Thạch học | 455000 |
| 1.6.11 – Địa chất, tìm kiếm, thăm dò và khai thác mỏ dầu khí | 455000 |
| 1.6.21 – Địa sinh thái | 455000 |
| 2.2.11 – Hệ thống thông tin, đo lường và điều khiển | 455000 |
| 2.3.1 – Hệ thống phân tích, quản lý và xử lý thông tin, thống kê | 455000 |
| 2.3.3 – Tự động hóa và điều khiển các quy trình công nghệ và sản xuất | 455000 |
| 2.3.6 – Phương pháp và hệ thống bảo mật thông tin, an toàn thông tin | 455000 |
| 2.3.7 – Tự động hóa mô hình hóa và thiết kế máy tính | 455000 |
| 2.4.2 – Tổ hợp và hệ thống điện | 455000 |
| 2.5.3 – Ma sát và mài mòn trong máy | 455000 |
| 2.5.4 – Robot, cơ điện tử và hệ thống robot | 455000 |
| 2.5.8 – Hàn, các quy trình và công nghệ liên quan | 455000 |
| 2.5.21 – Máy móc, đơn vị và quy trình công nghệ | 455000 |
| 2.5.22 – Quản lý chất lượng sản phẩm. Tiêu chuẩn hóa. Tổ chức sản xuất | 455000 |
| 2.6.12 – Công nghệ hóa học nhiên liệu và các chất năng lượng cao | 455000 |
| 2.6.13 – Quy trình và thiết bị công nghệ hóa học | 455000 |
| 2.6.17 – Khoa học vật liệu | 455000 |
| 2.8.2 – Công nghệ khoan và hoàn thiện giếng | 455000 |
| 2.8.4 – Phát triển và vận hành mỏ dầu khí | 455000 |
| 2.8.5 – Xây dựng và vận hành đường ống, căn cứ và kho chứa dầu khí | 455000 |
| 2.10.3 – An toàn lao động | 455000 |
| 5.1.2 – Khoa học pháp lý công (nhà nước, pháp lý) | 455000 |
| 5.1.5 – Khoa học pháp lý quốc tế | 455000 |
| 5.2.3 – Kinh tế vùng và kinh tế ngành | 455000 |
| 5.2.5 – Kinh tế thế giới | 455000 |
| 5.2.6 – Quản lý | 455000 |
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!
