Đại học Sư phạm Quốc gia Nga mang tên Herzen
Tên chính thức
Российский государственный педагогический университет им. А. И. Герцена
Tên quốc tế
Herzen State Pedagogical University of Russia
Địa chỉ
Số 48 Kè sông Moika, quận Dvortsovy, khu hành chính Trung Tâm, thành phố Saint Petersburg.
Năm thành lập
13/5/1797
Thứ hạng
#1001-1200 World, #36 Russia theo QS World University Rankings
#1501+ World, #32 Russia theo THE World University Rankings
#2582 World, #873 Europe, #36 Russia theo Webometrics
#1201-1300 World, #54 Russia theo 3 Mission University Ranking
#1303 World, #18 Russia theo Google Scholar Ranking
#47 Russia theo uniRank
Thông tin liên hệ
Website: https://www.herzen.spb.ru/
Điện thoại: +7 (812) 312-44-92
Email: mail@herzen.spb.ru
Sinh viên
18.000 sinh viên chính quy, 4.000 sinh viên quốc tế
Sinh viên Việt Nam
Thông tin đang được cập nhật...
Giới thiệu tổng quan về Đại học Sư phạm Nga mang tên Herzen
Danh sách video
Danh sách video
Đại học Sư phạm Quốc gia Nga mang tên Herzen được xem là một trong những trường đại học lâu đời nhất, lớn nhất ở Saint-Petersburg và ở Nga. Trường được thành lập vào ngày 2 tháng 5 năm 1797 (theo lịch mới là ngày 13/5). Năm 1998, Chính phủ Nga đã trao cho Herzen danh hiệu Di sản Văn hóa Quốc gia.
Sự đóng góp của Đại học Sư phạm Quốc gia Nga mang tên Herzen đối với xã hội Nga rất lớn. Có rất nhiều các nhà khoa học và học giả xuất sắc đã từng làm việc tại Đại học Sư phạm Saint-Petersburg, đóng góp đáng kể cho sự phát triển của nền khoa học và công nghiệp của đất nước.
Trong suốt những năm qua, Đại học Sư phạm Quốc gia Nga mang tên Herzen đã đào tạo hơn 1700 học giả, trong đó có 1000 người có bằng Cử nhân Khoa học, 300 người là Tiến sĩ khoa học, 6 người là Học viện, 9 người là thành viên tương ứng của Học viện Khoa học Nga và Học viện Giáo dục Nga, và 23 nhà khoa học danh dự của Liên bang Nga.
Trường chính gồm 20 toà nhà nằm ở số 48 đường bờ sông Moika – trung tâm thành phố St.Petersburg, cách các địa điểm lịch sử và văn hoá lớn của thành phố như Nhà thờ Máu (Храм Спаса-на-Крови), Nhà thờ Đức Mẹ Kazan – Казанский собор, Nhà sách trung tâm – Дом Книги,… chỉ 5-15 phút đi bộ. Ngoài ra, trường còn có 7 toà nhà nằm ở các vị trí khác nhau trong thành phố.
Ngoài đội ngũ giảng viên dày dặn kinh nghiệm, trường còn có cơ sở hạ tầng hiện đại phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu khoa học như các phòng nghiên cứu, nhà điều dưỡng, khu tập thể thao với các máy tập gym hiện đại, các nhà ăn sinh viên, 2 kí túc xá, thư viện…Thư viện của trường có các cuốn sách được phát hành từ thế kỷ thứ 11 và các ấn phẩm hiếm hoi của thế kỷ 18-20 với số lượng hơn 3 triệu đầu sách.
Trường bao gồm 16 viện, 5 viện nghiên cứu, 7 khoa, 98 phòng ban. Trường được xếp vị trí thứ 2 trong số các trường đại học sư phạm của Liên bang Nga, vị trí thứ 99 trong số các trường đại học trên thế giới về chất lượng giáo dục.
Ngày nay, Đại học Herzen đang hợp tác với 60 trường đại học ở nước ngoài và các tổ chức học thuật khác từ Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Áo, Ý, Pháp, Thụy Sĩ, Đức, Hà Lan, Ba Lan, Thụy Điển, Phần Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Israel, Nhật Bản , và nhiều cái khác. Trường có hơn 4.000 sinh viên quốc tế.
Đại học Herzen có vị thế quốc tế cao: đây là trường đại học sư phạm duy nhất đã thành lập Hội đồng UNESCO. Một sáng kiến quốc tế nổi bật khác là Trung tâm Đổi mới Giáo dục Quốc tế. Đây là dự án chung của Bộ Khoa học và Giáo dục Đại học Nga và Bộ Giáo dục, Văn hóa và Khoa học Hà Lan. Bộ Giáo dục, Nghệ thuật và Văn hóa Liên bang Áo tham gia sáng kiến này vào ngày 1 tháng 4 năm 1995, tiếp theo là Đan Mạch, Bỉ và Vương quốc Anh.
Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Sư phạm Herzen?
Các trường trực thuộc và chi nhánh của Sư phạm Herzen
Ngoài các khoa, viện và trung tâm, Đại học Sư phạm Quốc gia Nga mang tên Herzen còn có các Trường trực thuộc và các Chi nhánh dưới đây

Chi nhánh quốc tế ở Tashkent
Số 55 đường Bobura
Thành phố Tashkent, nước Cộng hòa Uzbekistan
+998-99-115-28-77
herzenuz@gmail.com

Chi nhánh Dagestan
Số 54A đại lộ Nasrutdinova
Thành phố Makhachkala, cộng hòa Dagestan
+7 (967) 399-21-17
df_rgpu@mail.ru

Chi nhánh Vyborg
Số 2 đường Parkovaya
Thành phố Vyborg, tỉnh Leningrad
+7 (81378) 3-49-03
secretar@vbgherzen.spb.ru

Chi nhánh Volkhov
Số 1A bờ kè Oktyabrskaya
Thành phố Volkhov, tỉnh Leningrad
+7 (81363) 790-00
herzen_volkhov@mail.ru

Trường cao học Dịch thuật
Số 3A phố Kazanskaya
Thành phố Saint Petersburg
+7 (812) 570 08 94
spbs@herzen.spb.ru

Nhà Ngôn ngữ Nga
Tòa 21, Khuôn viên Đại học Herzen
Thành phố Saint Petersburg
+7 812 570-08-56
rh@herzen.spb.ru
Bạn muốn xem danh sách ngành đào tạo tại Sư phạm Herzen?
Tin tức mới về Đại học Sư phạm Quốc gia Nga mang tên Herzen
Ngày 13 tháng 1 năm 2025, đoàn đại biểu Bộ Giáo dục Liên bang Nga do Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế Rassukhanov U.A dẫn đầu đã có chuyến thăm và làm việc tại Trường Đại học Hà Nội (HANU). Cùng tham gia đoàn công tác là Giáo sư Tarasov S.V, Hiệu trưởng Đại […]
Ngày 23/6/2024, Trung tâm truyền thông sinh viên thuộc Hội sinh viên Việt Nam đã có buổi giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm dịch thuật với khách mời là chị Phạm Thanh Xuân – Dịch giả, Ủy viên Ban Thường vụ Hội người Việt Nam tại Liên bang Nga, đại diện chính thức […]
Hòa chung không khí vui tươi, phấn khởi của những ngày đầu năm, Chi đoàn Sư phạm – Điện ảnh – Lâm nghiệp đã tổ chức buổi tổng kết năm học 2023 và liên hoan chào năm mới 2024. Sự kiện là cơ hội để toàn thể thành viên trong Chi đoàn cùng họp mặt, […]
Vào trưa ngày 22/12/2023 vừa qua, chính quyền thành phố Xanh Petecbua đã tổ chức buổi lễ dâng hoa tại tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh và Hội nghị trọng thể dành riêng cho kỷ niệm 79 năm ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam tại trường Trung học số 488. Tuy […]
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Đại sứ quán Việt Nam tại Liên bang Nga, Văn phòng Đảng ủy, Bộ phận Giáo dục – Đại sứ quán, sáng nay ngày 17/12/2023 Ban Cán sự Đoàn tại Liên bang Nga và Ban Vận động thành lập Hội sinh viên Việt Nam tại Nga đã tổ […]
Chiều nay ngày 11/12/2023 đã diễn ra Lễ ký Biên bản ghi nhớ về hợp tác giáo dục (MOU) và Thỏa thuận trao đổi sinh viên (MOA) giữa Trường Đại học Hà Nội và Đại học Tổng hợp Quốc gia Voronezh, LB Nga. Tham dự buổi lễ, về phía Đại học Tổng hợp Quốc gia […]
Được sự đồng ý, nhất trí của Chi bộ Lâm nghiệp – Tổng hợp – Sư phạm và Đoàn Cơ sở Xanh Petecbua, ngày 12/11/2023 vừa qua, Chi đoàn Tổng hợp đã tổ chức Đại hội Chi đoàn để tổng kết nhiệm kỳ 2022 – 2023, đưa ra phương hướng hoạt động và bầu ra […]
Ngày 8/12, ngày cuối cùng của dự án giáo dục “Các trường đại học Nga” đã diễn ra. Trung tâm Khoa học và Văn hoá Nga tại Hà Nội đã tổ chức họp báo quốc tế “Triển vọng hợp tác liên trường”. Sự kiện có sự tham dự của các trường đại học Nga: Đại […]
Ngày 5/12/2023, Trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội đã đón tiếp và làm việc với đoàn đại biểu đến từ Trường Tổng hợp Liên bang Krum – Vernadski và Trường Đại học Sư phạm Quốc gia – Herzen (Liên bang Nga). Tham dự buổi làm việc, về phía Trường […]
Vào ngày 7/12, đã diễn ra chuyến công tác trong khuôn khổ dự án giáo dục “Các trường đại học Nga”. Đoàn đại biểu các trường đại học Nga gồm KFU mang tên I.V. Vernadsky, NSTU “NETI”, Đại học Sư phạm Nhà nước Nga mang tên A.I. Herzen và MSLU đã đến thăm Trường THPT […]
Sáng 6/12, Triển lãm Công nghiệp Quốc tế lần thứ 5 “Expo – Russia Vietnam 2023” và Diễn đàn Doanh nghiệp Hà Nội đã khai mạc tại Hà Nội. Triển lãm Công nghiệp Quốc tế Expo-Russia VietNam 2023 được tổ chức nhằm thúc đẩy mối quan hệ, đa dạng hóa hình thức và phương hướng […]
Vào ngày 6/12, ngày thứ 3 của dự án “Các trường đại học Nga” diễn ra tại Việt Nam. Đoàn đại biểu các trường đại học Nga gồm Đại học Thú y Quốc gia St. Petersburg và KFU mang tên I.V. Vernadsky đã đến thăm Bộ Y tế Việt Nam, tại đây đoàn có dịp […]
Hình ảnh về Đại học Sư phạm Quốc gia Nga mang tên Herzen
Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?
Đời sống sinh viên tại Đại học Sư phạm Quốc gia Nga
Cuộc sống sinh viên là một phần không thể thiếu trong trải nghiệm của Đại học Herzen. Hàng tháng, Trường tổ chức nhiều lễ hội, cuộc thi, sự kiện thể thao, bữa tiệc và dự án khác nhau (lễ hội quốc tế, Ngày chào mừng sinh viên năm nhất, sinh nhật giảng viên, v.v.. Các tổ chức sinh viên tồn tại ở cả cấp Đại học và cấp khoa hoặc viện và tổ chức các sự kiện dành cho tất cả mọi người.
Đại học Sư phạm Quốc gia Nga mang tên Herzen cũng có Hội đồng sinh viên (SC) là cơ quan tự quản của sinh viên của trường đại học, được thành lập để phát triển, hỗ trợ và thực hiện các sáng kiến xã hội của sinh viên, được thành lập theo sáng kiến của sinh viên theo điều lệ của Đại học Sư phạm Nhà nước Nga đặt theo tên. A.I. Herzen để xem xét ý kiến của sinh viên Đại học Herzen.
Mục tiêu chính của Hội đồng sinh viên là hình thành văn hóa công dân, vị thế công dân tích cực của sinh viên, thúc đẩy sự phát triển sự trưởng thành về mặt xã hội, tính độc lập và khả năng tự tổ chức của họ, phát triển các kỹ năng tự quản ở mỗi sinh viên, chuẩn bị cho các em khả năng thành thạo và tham gia có trách nhiệm vào đời sống học thuật cũng như đời sống xã hội.
Chi phí sinh hoạt tại Đại học Sư phạm Herzen
Chi phí sinh hoạt ở Saint Petersburg nói chung và Đại học Sư phạm Herzen nói riêng khi còn là sinh viên phụ thuộc vào lối sống và hoạt động của từng người. Tuy nhiên, với kinh nghiệm của mình, chúng tôi đã tổng hợp các khoản chi tiêu theo mức bình quân của du học sinh quốc tế nói chung và du học sinh Việt Nam nói riêng. Theo đó, đối với mỗi sinh viên theo diện học bổng, sống trong ký túc xá, và mua đồ trong các siêu thị và tự nấu ăn sẽ có mức chi tiêu khoảng 12.000-16.000 rúp/tháng.
Chỗ ở trong Ký túc xá Đại học Herzen
Nếu sinh viên chọn sống trong phòng riêng bên ngoài ký túc xá, giá thuê phòng phụ thuộc vào giá thị trường và các yếu tố khác. Thông thường, giá thuê một phòng trong căn hộ là khoảng 20.000-25.000 rúp mỗi tháng chưa bao gồm phí điện nước. Ký túc xá tại Đại học Herzen có phí thuê phòng chỉ từ 3000 rub/người/tháng đối với phòng 4 giường, và 4000 rub/tháng đối với phòng 3 giường. Phí thuê phòng này được miễn nếu sinh viên được nhận học bổng. Ngoài ra, phí dịch vụ ký túc xá là 1.100-3.500 rub/tháng, không miễn giảm, và áp dụng cho tất cả sinh viên.
Chi phí ăn uống trong Ký túc xá Đại học Herzen
Đây là một khoản chi phí bắt buộc, nhưng có sự khác biệt rất lớn giữa các sinh viên, phụ thuộc vào sở thích và thói quen ăn uống của từng người. Thông thường, chi phí này rơi vào khoảng 7.000 rúp/người/tháng nếu bạn mua đồ từ siêu thị và tự nấu ăn. Tất nhiên, trong các tòa nhà của Đại học Herzen cũng có các căng-tin, và điều này giúp sinh viên có sự đa dạng hóa trong các bữa ăn, cũng như tiết kiệm thời gian nấu nướng.
Chi phí khác
- Bảo hiểm y tế tại Đại học Herzen có chi phí là 6.500 rúp/năm.
- Về phương tiện di chuyển, vé xe bus là 25 rúp/lượt.
- Internet được cung cấp miễn phí trong khuôn viên trường (ký túc, phòng học, thư viện, v.v.). Dịch vụ internet 3G có giá 300-1.000 rúp mỗi tháng, internet 4G có giá 500-1.200 rúp/tháng.
- Các sản phẩm vệ sinh và hàng tiêu dùng sẽ có chi phí khoảng 400-1.200 rúp mỗi tháng.
Ký túc xá tại Đại học Sư phạm Herzen
Tổng quan thì ký túc xá của Herzen gồm 7 khu nhà ở các địa chỉ khác nhau. Nhìn chung các ký túc có nội quy khá thoải mái, có thể về muộn tới 12h đêm, được sử dụng các đồ điện (nồi cơm điện, bình đun siêu tốc, máy sấy…), mỗi ngày sẽ có nhân viên vệ sinh vào dọn dẹp các khu vực dùng chung như hành lang, nhà tắm, nhà bếp và xịt thuốc gián định kì. Người quản lí, bảo vệ, nhân viên vệ sinh đều rất thoải mái thân thiệt, giúp đỡ nhiệt tình. Hệ thống báo cháy siêu nhạy (nên mở cửa sổ khi nấu ăn, nếu không để còi báo cháy vang lên thì đội chữa cháy sẽ đến trong vòng 5 phút).
Riêng về số 16 #Новоизмайловский, gọi tắt là MSG (Межвузовский студенческий городок). Nơi đây được xem như “Làng sinh viên” với khuôn viên rộng lớn bao gồm 11 tòa nhà ở và khu sinh hoạt chung, mới đi vào lần đầu các bạn sẽ bị choáng ngợp và thậm chí lạc đường. Sở dĩ như vậy vì đây là khu ký túc xá chung của nhiều trường khác nữa.
Có bể bơi bốn mùa trong nhà, phòng tập YOGA, Fitness, GYM, Thư viện học,… (tất cả đều FREE hết nhé. Mà không chỉ vậy MSG còn mới xây thêm 1 sân tập fitness ngoài trời mới tinh. Hằng tuần sẽ có các lớp dạy bóng rổ, bơi, bóng đá, bóng chuyền… MIỄN PHÍ.
Hằng năm MSG sẽ tổ chức tiêm chủng, tiêm vacxin cúm mùa, vacxin đủ kiểu MIỄN PHÍ cho sinh viên. Và cũng lại hằng năm, hội sinh viên và ban quản lý MSG sẽ tổ chức các hoạt động vui chơi nhảy múa cấp nhà (thi thố, biểu diễn giữa các tầng với nhau trong 1 tòa nhà), cấp MSG (giữa các KTX trong MSG) và cấp thành phố (sinh viên thuộc MSG và sinh viên ngoài MSG).
Dưới mỗi tòa nhà sẽ có 1 canteen riêng. Giá cũng mềm. Đặc biệt ở đây chỉ có sinh viên nước ngoài diện học bổng và sinh viên Nga ở nên các bạn cứ yên tâm là về MSG tiếng Nga của các bạn sẽ lên vù vù.
KTX cực kì sạch. Nói KHÔNG với gián-rệp. Phòng nào có nguy cơ cái là sinh viên bị bế đi cách ly xuống tầng 1 ngay và sau đó ban quản lý sẽ tiến hành phun khử trùng và phong tỏa phòng đó trong vòng 2 tuần. Dù vậy nhưng đặc sản ở MSG là mèo. To, béo, gầy (hơi hiếm), trắng, đen, xám, vàng,… đủ thể loại từ ngõ ngoài vào đến nhà.
Theo luật của MSG bạn được phép làm ồn (làm gì cũng được, miễn là đừng đánh nhau hay gây lộn :v ) từ 8h00 – 22h00. Mở loa quẩy banh cũng được luôn. Đừng như mình nửa đêm trong phòng ngồi chơi game, hét hết công suất mà đến phòng cuối hành lang vẫn nghe được, buồn cái là chả thấy ai nhắc :~ thi thoảng cũng bị phòng bên gõ tường thì tự động im lặng mấy phút cho người ta ngủ hẳn xong lại hét tiếp.
Gần MSG có tổng cộng 3 công viên 2 lớn 1 nhỏ, cho bạn thỏa thích ngắm cảnh, ngắm hồ, chụp ảnh, đi bộ, nghỉ ngơi, thư giãn. Cũng chỉ có nhiêu đó thôi chứ không nhiều.
Sinh viên Việt Nam ở chính ở 2 tòa nhà cạnh nhau, nhưng không vì thế mà bọn mình quên nhau. Có gì ngon thì trong ốp chia nhau ăn, rồi sẻ sang cả ốp còn lại. Làm tí bánh mochi hay cuốn nem ăn chơi hay nấu nồi thịt kho, muối được hũ dưa cải thì cũng phải cố đủ mỗi người một ít. Thương nhau là chính chứ ăn có mấy đâu!!!
16 Novoizmailovsky (ký túc xá chung)
990 sinh viên
Khu Peterhof (ĐH tổng hợp Saint)
450 sinh viên
Tòa 7, khuôn viên Đại học Herzen
65 sinh viên
Số 5 Novoizmailovsky
90 sinh viên
30 đại lộ Stachek – 190 sinh viên
6 Kazanskaya – 190 sinh viên
275 Ligovsky – 240 sinh viên
Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?
Sinh viên Việt Nam tại Đại học Sư phạm Quốc gia Nga
Theo thống kê trong năm học 2022/2023, Đại học Sư phạm Quốc gia Nga mang tên Herzen hiện có 25 sinh viên Việt Nam đang học tập bậc cử nhân, thạc sĩ và nghiên cứu sinh.. Lâu nay sinh viên Việt Nam học tại trường chủ yếu theo học ngành Ngôn ngữ, ngoài ra cũng có các sinh viên theo học các ngành Sinh học, Vật lý, Tâm lý – giáo dục, Công tác xã hội…
Đại học Sư phạm Quốc gia Nga mang tên Herzen thường tổ chức rất nhiều hoạt động ngoại khóa nhằm phát triển kỹ năng dành cho sinh viên. Trường có các buổi giao lưu, gặp gỡ với sinh viên Nga, được tìm hiểu về văn hóa, truyền thống của đất nước Nga, cũng như văn hóa của các đất nước khác, quê hương của các sinh viên nước ngoài đang theo học.
Vào những dịp lễ lớn sinh viên Việt Nam và sinh viên Nga tại Đại học Sư phạm Quốc gia Nga mang tên Herzen cùng tham dự các hoạt động vui chơi, chuẩn bị cho ngày lễ. Thật sự rất bổ ích và thú vị, nó không chỉ giúp cho sinh viên Việt Nam hiểu hơn về nét đẹp văn hóa Nga mà còn là cơ hội để gặp gỡ, làm quen với nhiều người bạn mới.
Review về các ngành có đông sinh viên Việt Nam theo học
Ngành 45.0x.02 – Лингвистика – Ngôn ngữ học
100% sinh viên là người nước ngoài, đa số đến từ Trung Quốc; đội ngũ giáo viên nhiệt tình và đặc biệt rất quý sinh viên Việt Nam vì sinh viên Việt Nam chăm học. Học khá dễ (về mặt bằng chung so với các trường và khoa khác), các bạn sẽ có thời gian để làm nhiều việc khác ví dụ như đi du lịch, đi làm tình nguyện, tham gia hội hè đủ kiểu các thể loại. Giảng viên cũng sẵn lòng quan tâm và nhiệt tình, cả dekan và phòng làm việc quốc tế đều đã quen làm việc với người nước ngoài nên việc làm giấy tờ này kia khá easy và nhanh chóng, không bị bắt bẻ. Với cả các thầy cô trong khoa thường có ấn tượng rất tốt về sinh viên Việt Nam nữa, nên đây có thể là 1 điểm cộng khá to nớn.
Điểm trừ là khoa không có nhiều hoạt động để có cảm giác mình đang trải nghiệm cuộc sống sinh viên, khoa nằm cách biệt xa trường chính nên phần nào cản trở việc sinh viên khoa mình giao tiếp, tiếp xúc với các bạn sinh viên nga khác và tham gia các câu lạc bộ của trường. Có cảm giác nằm trên một hòn đảo độc lập vậy. Bên cạnh đó việc học khá đơn giản (đặc biệt là vào năm 1-2) dễ gây chán nản cho những ai đã học tiếng trước ở Việt Nam rồi (do hạn chế tiếp xúc với người bản địa trong chương trình và được học bài bản lại từ đầu). Cảm thấy sẽ thích hợp với những bạn nào muốn trải nghiệm đời sống sinh viên nhiều hơn là muốn try hard cả ngày ngồi gặm sách vở, cũng có nhiều thời gian hơn cho những dự định của bản thân ngoài việc học.
Ngoài ra thì theo mình được biết, Herzen rất có số má trong làng đào tạo ngôn ngữ ))) Mình có bạn là người Nga, học ngành Ngôn Ngữ Học ở trg MGU. Khi biết mình học Herzen thì bả đã rất trầm trồ và bảo là trường m dạy Ngôn ngữ “xịn” lắm đấy ))))
44.0x.02 – Психолого-педагогическое образование – Giáo dục tâm lý sư phạm
Khoa mình cũng không phải hoàn toàn là Tâm Lý. Tên của khoa thì là Институт детства (Viện Trẻ Em). Chủ yếu là các ngành liên quan đến trẻ em, trong đó có 44.03.02 tâm lý trẻ em thì chỉ có 3 sinh viên là người nước ngoài (là người Việt Nam), còn lại là sinh viên Nga. Thầy cô thì khó cũng có mà dễ cũng có, nói chung là phải học.
47.0x.01 – Философия – Triết học
Khoa chị thầy cô dễ thương, tốt bụng nhé. Mỗi tội học rất rất nặng!!! Khoa chị mà học đại học rớt môn hơi nhiều :))). Lịch thi lại sx nhiều lm. Nên ko dám mời gọi.
37.0x.01 – Психология – Tâm lý học
Đội ngũ giảng viên khoa siêu xịn với toàn giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, giảng viên, nhà nghiên cứu cao cấp… Có những giáo thì rất thân thiện, dễ tính; nhưng cũng có những người thì lại siêu siêu khó tính. Chương trình học nặng và khó đối với cả sinh viên Nga và sinh viên nước ngoài (nhất là những ai chưa vững tiếng Nga), bù lại thì chương trình học khá thú vị, thực tế và có tính ứng dụng cao.
Thầy cô và các bạn trong khoa cực kì tốt bụng và giúp đỡ sinh viên nước ngoài. Khoa mình có 2 sinh viên Việt Nam cùng học trong lớp, dù tiếng Nga rất kém và không nghe hiểu được gì nhưng thầy cô vẫn luôn kiên nhẫn và quan tâm. Nhiều thầy cô lặng lẽ quan sát tình hình của bọn mình, đến mỗi giờ ra chơi lại đến tận nơi hỏi có hiểu bài không rồi hướng dẫn cách tìm tài liệu trên web của trường. Các bạn học cùng khoa cũng luôn giúp đỡ bọn mình. Các bạn ấy có thể vận dụng nhiều cách khác nhau để cố gắng trò chuyện cho bọn mình hiểu và giải thích mọi câu hỏi bọn mình đặt ra.

Đại học Sư phạm Quốc gia Nga trong các Bảng xếp hạng
ĐH Herzen xếp hạng #1001-1200 Thế giới, #36 Liên bang Nga theo QS World University Rankings
| Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| QS Emerging Europe & Central Asia 2022 | 201-210 | 44 |
ĐH Herzen xếp hạng #1501+ Thế giới, #32 Liên bang Nga theo THE World University Rankings
| Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Arts & Humanities | 601+ | 10 |
| Art, Performing Arts & Design | 8 | |
| History, Philosophy & Theology | 10 | |
| Languages, Literature & Linguistics | 10 | |
| Education | 501–600 | 8 |
| Physical sciences | 1001+ | 24 |
| Chemistry | 22 | |
| Geology, Environmental, Earth & Marine Sciences | 21 | |
| Mathematics & Statistics | 23 | |
| Physics & Astronomy | 22 | |
| Social sciences | 801+ | 14 |
| Communication & Media Studies | 13 | |
| Geography | 9 | |
| Politics & International Studies (incl Development Studies) | 13 | |
| Sociology | 14 |
ĐH Herzen xếp hạng #2582 Thế giới, #873 châu Âu, #36 Liên bang Nga theo Webometrics
ĐH Herzen xếp hạng #1201-1300 Thế giới, #54 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng MosIUR
ĐH Herzen xếp hạng #1303 Thế giới, #18 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng Google Scholar
ĐH Herzen xếp hạng #47 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank
Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?
Các ngành đào tạo tại Đại học Sư phạm Quốc gia Nga
Các ngành đào tạo đại học tại Đại học Sư phạm Herzen
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.03.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính | 315000 |
| 03.03.02: Vật lý | 315000 |
| 04.03.01: Hóa học | 315000 |
| 05.03.02: Địa lý | 315000 |
| 05.03.06: Sinh thái học và Quản lý Tài nguyên thiên nhiên | 315000 |
| 06.03.01: Sinh học | 315000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 09.03.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính | 310000 |
| 09.03.02: Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin | 360000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 37.03.01: Tâm lý học | 460000 |
| 37.05.01: Tâm lý học Kinh doanh và Nghề nghiệp | 460000 |
| 37.05.02: Tâm lý học các hoạt động công vụ | 360000 |
| 38.03.01: Kinh tế học | 465000 |
| 38.03.02: Quản trị | 465000 |
| 38.03.03: Quản trị nhân lực | 465000 |
| 38.03.04: Quản lý nhà nước và Quản lý đô thị | 465000 |
| 39.03.01: Xã hội học | 345000 |
| 40.03.01: Pháp luật | 485000 |
| 41.03.01: Khu vực học nước ngoài | 245000 |
| 41.03.04: Khoa học chính trị | 345000 |
| 42.03.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng | 415000 |
| 43.03.02: Du lịch | 465000 |
| Khối ngành: Khoa học giáo dục và Khoa học sư phạm | |
| 44.03.01: Giáo dục sư phạm | 575000 |
| 44.03.02: Giáo dục Tâm lý và Sư phạm | 335000 |
| 44.03.03: Giáo dục đặc biệt (kém tương tác) | 335000 |
| 44.03.05: Giáo dục chuyên nghiệp (với 2 lĩnh vực chuyên môn) | 480000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 45.03.01: Ngữ văn Nga | 430000 |
| 45.03.02: Ngôn ngữ học | 575000 |
| 46.03.01: Lịch sử | 345000 |
| 47.03.01: Triết học | 415000 |
| 49.03.01: Giáo dục thể chất | 330000 |
| 49.03.02: Giáo dục thể chất trong điều kiện thách thức (giáo dục thể chất thích nghi) | 330000 |
| Khối ngành: Nghệ thuật và Văn hóa | |
| 51.03.01: Nghiên cứu Văn hóa | 375000 |
| 52.03.01: Biên đạo | 490000 |
| 52.05.01: Diễn xuất | 495000 |
| 53.03.02: Nghệ thuật nhạc cụ | 490000 |
| 53.03.03: Nghệ thuật thanh nhạc | 495000 |
Các ngành đào tạo cao học tại Đại học Sư phạm Herzen
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.04.01: Toán học | 315000 |
| 03.04.02: Vật lý | 315000 |
| 04.04.01: Hóa học | 315000 |
| 05.04.02: Địa lý | 315000 |
| 05.04.06: Sinh thái học và Quản lý Tài nguyên thiên nhiên | 315000 |
| 06.04.01: Sinh học | 315000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 09.04.02: Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin | 315000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 37.04.01: Tâm lý học | 480000 |
| 38.04.02: Quản trị | 485000 |
| 38.04.03: Quản trị nhân lực | 485000 |
| 39.04.01: Xã hội học | 345000 |
| 39.04.03: Công tác thanh thiếu niên | 330000 |
| 40.04.01: Pháp luật | 475000 |
| Khối ngành: Khoa học giáo dục và Khoa học sư phạm | |
| 44.04.01: Giáo dục sư phạm | 565000 |
| 44.04.02: Giáo dục Tâm lý và Sư phạm | 345000 |
| 44.04.03: Giáo dục đặc biệt (kém tương tác) | 340000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 45.04.01: Ngữ văn Nga | 430000 |
| 45.04.02: Ngôn ngữ học | 545000 |
| 46.04.01: Lịch sử | 345000 |
| 47.04.01: Triết học | 380000 |
| 47.04.03: Nghiên cứu Tôn giáo | 345000 |
| 49.04.02: Giáo dục thể chất trong điều kiện thách thức (giáo dục thể chất thích nghi) | 315000 |
| Khối ngành: Nghệ thuật và Văn hóa | |
| 50.04.01: Nghệ thuật và Nhân học | 515000 |
| 51.04.01: Nghiên cứu Văn hóa | 380000 |
| 53.04.01: Nghệ thuật âm nhạc phổ quát | 605000 |
| 53.04.02: Nghệ thuật nhạc cụ | 605000 |
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!
