Đại học Nghiên cứu tổng hợp Kỹ thuật quốc gia Irkutsk
Đại học Nghiên cứu tổng hợp Kỹ thuật quốc gia Irkutsk (INRTU) là một trong những trường đại học tổng hợp kỹ thuật lớn nhất của Liên bang Nga, được thành lập vào năm 1930. Trường hiện có 18500 sinh viên, chiếm một phần ba tổng số sinh viên tại thành phố Irkutsk. Mỗi năm, số sinh viên Việt Nam được tiếp nhận học tại Đại học Nghiên cứu tổng hợp Kỹ thuật quốc gia Irkutsk vào khoảng 15-20 sinh viên. Những đại diện của Việt Nam tại trường luôn là những sinh viên xuất sắc, có thành tích tốt và thái độ học tập tích cực.
Tên chính thức
Иркутский национальный исследовательский технический университет
Tên quốc tế
Irkutsk National Research Technical University
Địa chỉ
Số 83 phố Lermontova, quận Sverdlovsk, thành phố Irkutsk.
Năm thành lập
26/2/1930
Thứ hạng
#301-350 EECA, #73 Russia theo QS World University Rankings
#1501+ World, #32 Russia theo THE World University Rankings
#5142 World, #27 Russia theo SCImago Institutions Rankings
#2992 World, #973 Europe, #51 Russia theo Webometrics
#162 World, #55 Europe, #5 Russia theo UI GreenMetric
#968 World, #50 Russia theo Round University Ranking
Thông tin liên hệ
Website: https://www.istu.edu/
Điện thoại: +7 (3952) 405-100
Email: info@istu.edu
Sinh viên
18.500 sinh viên chính quy, 1.200 sinh viên quốc tế
Sinh viên Việt Nam
Thông tin đang được cập nhật...
Giới thiệu tổng quan về Đại học Kỹ thuật Irkutsk
Danh sách video
Danh sách video
Đại học Nghiên cứu tổng hợp Kỹ thuật quốc gia Irkutsk, (Tiếng nga: Иркутский национальный исследовательский технический университет, viết tắt tiếng Nga: ИpНИТУ, viết tắt tiếng Anh: IrNITU) là một trong những trường đại học tổng hợp kỹ thuật lớn nhất của Liên bang Nga, được thành lập vào năm 1930, tại thành phố Irkutsk, cách hồ Baikal (hồ nước ngọt sâu nhất thế giới) 70km.
Đại học nghiên cứu tổng hợp kỹ thuật quốc gia Irkutsk (IrNITU) là trường đứng đầu trong số các trường đại học vùng của Nga theo sự đánh giá độc lập của “Hội kinh doanh Nga” trong năm 2008. Theo một cuộc khảo sát của 300 công ty lớn nhất của Liên bang Nga thì IrNITU chiếm vị trí thứ 11 trong số tất cả các trường đại học trong cả nước và đứng đầu các trường đại học vùng Siberia và Viễn Đông.
Đại học Nghiên cứu tổng hợp Kỹ thuật quốc gia Irkutsk bao gồm 10 loại hình đào tạo khác nhau với 34 ngành và 86 chuyên ngành. Trường có một chi nhánh tại thành phố Sibirskoye và 21 văn phòng đại diện tại khu vực Irkutsk. Trong năm 2005, trường đã mở văn phòng đại diện tại Mông Cổ. Hiện nay trường đang đào tạo các lĩnh vực: kỹ thuật và công nghệ, xây dựng và kiến trúc, kinh tế và quản lý, giao thông vận tải, năng lượng, chế tạo máy năng lượng và kỹ thuật điện, khoa học máy tính, công nghệ nano, văn hóa và nghệ thuật, các ngành nhân văn và nhiều lĩnh vực khác. Trường còn tổ chức các chương trình giáo dục trung học và dạy nghề.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên Đại học Nghiên cứu tổng hợp Kỹ thuật quốc gia Irkutsk hơn 3000 người, trong đó có 1100 giảng viên, 165 tiến sĩ khoa học và 560 tiến sĩ chuyên ngành.
Năm 2000, Đại học Nghiên cứu tổng hợp Kỹ thuật quốc gia Irkutsk thành lập “Công viên công nghệ, технопарк”, mà ngày nay bao gồm các trung tâm đào tạo, nghiên cứu và sản xuất, trung tâm dịch vụ CNTT, cơ cấu tổ chức vùng, một vườm ươm thương mại và 16 doanh nghiệp công nghệ cao.
Khuôn viên Đại học Nghiên cứu tổng hợp Kỹ thuật quốc gia Irkutsk nằm ở bên trái của sông Angara, cách trung tâm thành phố chỉ khoảng 15 phút lái xe. Khuôn viên trường gồm các tòa nhà đại học và ký túc xá sinh viên, các cơ sở thể thao, công viên, căng tin, phòng khám đa khoa, phòng điều dưỡng. Cụ thể hơn, trường có sân vận động 2 500 chỗ ngồi, 8 đường đua , 3 sân bóng đá, 16 phòng tập thể dục, phòng leo núi, trại huấn luyện thể thao cho 800 khách, 21 câu lạc bộ cho các hoạt động ngoại khóa của sinh viên.
Đại học Nghiên cứu tổng hợp Kỹ thuật quốc gia Irkutsk là một trong những trường đại học đầu tiên ở Siberia hội nhập với giáo dục, khoa học, không gian văn hóa và thông tin quốc tế với các trường đại học tổng hợp ở châu Âu, thống nhất nghiên cứu, giáo dục, đổi mới, với các tổ chức khác ở Nga, châu Âu và châu Á. Trong đó đã mở ra Dự án TEMPUS-TACIS để phát triển các chương trình đào tạo cử nhân, thạc sĩ theo tiêu chuẩn quốc tế; Trung tâm khu vực công nhận các văn bản giáo dục tiêu chuẩn quốc tế; Tổ chức các cuộc trao đổi Hàn lâm Đức (DAAD); Trung tâm văn hóa và giáo dục Hàn Quốc;…
Đại học Nghiên cứu tổng hợp Kỹ thuật quốc gia Irkutsk hiện có 18500 sinh viên, chiếm một phần ba tổng số sinh viên tại thành phố Irkutsk, trong đó có khoảng 1200 sinh viên quốc tế – một con số rất lớn. Mỗi năm, số sinh viên Việt Nam được tiếp nhận học tại trường vào khoảng 15-20 sinh viên. Sinh viên Việt Nam tại trường luôn là những sinh viên xuất sắc, có thành tích tốt và thái độ học tập tích cực. Năm 2019 trường có 45 – 50 sinh viên Việt Nam; còn lại là Trung Quốc, Nhật, Hàn, Indo, các quốc gia Trung và Tây Á.
Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Kỹ thuật Irkutsk?
Chi nhánh và Trường trực thuộc Đại học INRTU
Ngoài các khoa, viện và trung tâm, Đại học Nghiên cứu tổng hợp Kỹ thuật quốc gia Irkutsk còn có một Chi nhánh và một Trường đại học trực thuộc như sau

Chi nhánh Usolye-Sibirsky
Số 65 phố Mendeleeva, thành phố Usolye-Sibirskoye, tỉnh Irkutsk
+7 (3952) 40-55-30
dek_usolie@istu.edu

Trường đại học Địa chất Siberia
Ký túc xá 3 INRTU, số 89 phố Lermontov, thành phố Irkutsk, tỉnh Irkutsk
+7 (9027) 66-69-90
ssg@geo.istu.edu
Bạn muốn xem danh sách ngành đào tạo tại Kỹ thuật Irkutsk?
Tin tức mới về Đại học Kỹ thuật Irkutsk
Ngày 19/5/2024 lúc 15.00 (theo giờ Irkutsk) tại trường Đại học nghiên cứu kỹ thuật tổng hợp quốc gia Irkutsk, Hội hữu nghị Nga-Việt “Baikal” và sinh viên Việt Nam đang học tập tại thành phố Irkutsk đã tổ chức buổi gặp mặt nhân dịp kỷ niệm 134 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí […]
Đối với tôi, việc được sống và học tập tại nước Nga rộng lớn với nền văn hóa vĩ đại là một điều may mắn và cũng là một cái duyên. Ngay từ khi còn bé, tôi đã ước mong có cơ hội được đến thăm xứ sở bạch dương. Và rồi giấc mơ tưởng […]
Hình ảnh về Đại học tổng hợp Kỹ thuật quốc gia Irkutsk
Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?
Đời sống sinh viên tại Đại học Kỹ thuật quốc gia Irkutsk
Đời sống văn hóa tại Đại học Kỹ thuật Irkutsk
Là sinh viên tại Đại học Nghiên cứu tổng hợp Kỹ thuật quốc gia Irkutsk, bạn có thể tham gia nhiều câu lạc bộ và hoạt động khác nhau để giúp bạn tận dụng tối đa cuộc sống đại học và thành công trong học tập. Mỗi sinh viên sẽ tìm được cơ hội để phát triển tiềm năng của mình.
Đại học Nghiên cứu tổng hợp Kỹ thuật quốc gia Irkutsk có một câu lạc bộ cho mọi thứ. Cho dù bạn đang tìm cách kết nối với những người có cùng nền văn hóa hoặc tôn giáo với bạn, tham gia vào một môn thể thao mới hay tìm hiểu về công nghệ yêu thích của bạn, INRTU đều có thể đáp ứng. Khuôn viên của trường mở cửa cho tất cả mọi người sử dụng và tận hưởng nhiều cơ sở vật chất và sự kiện của INRTU.
Đại học Nghiên cứu tổng hợp Kỹ thuật quốc gia Irkutsk luôn chào đón sinh viên tham gia vào hơn 20 câu lạc bộ nghệ thuật thuộc nhiều thể loại và định hướng khác nhau. Nhiều người trong số những sinh viên của trường là những người giỏi nhất trong lĩnh vực mà họ theo đuổi, không chỉ ở thành phố và khu vực, mà còn ở cả Liên bang Nga và trên thế giới.
Đại học Nghiên cứu tổng hợp Kỹ thuật quốc gia Irkutsk có 23 đội thể thao trong các câu lạc bộ thể thao. Nhà trường luôn hỗ trợ những sinh viên giỏi nhất tích cực tham gia thể thao và đại diện cho trường trong các cuộc thi.
INRTU có sân vận động tốt nhất ở vùng Irkutsk với sân cỏ nhân tạo (nơi các vận động viên có thể được đào tạo để tham gia các cuộc thi nghiêm túc, cho đến Olympic), sân quần vợt, sân thể thao trong khuôn viên trường với các sân chơi và khu phức hợp thể thao ngoài trời mô phỏng (để tự học). trong thành phố, giáo dục thể chất), phòng tập thể dục (phòng đấm bốc, phòng đấu vật, phòng tập thể dục, phòng trò chơi, phòng tập thể dục trong ký túc xá trong khuôn viên trường) một trong những phòng tập thể dục tốt nhất trong tường leo núi, khu liên hợp thể thao (văn hóa thể chất) và trung tâm y tế) và FOT (văn hóa thể chất và trung tâm y tế).
Chi phí sinh hoạt tại Đại học Kỹ thuật Irkutsk
Chi phí sinh hoạt ở Irkutsk nói chung và Đại học Kỹ thuật quốc gia Irkutsk nói riêng khi còn là sinh viên phụ thuộc vào lối sống và hoạt động của từng người. Tuy nhiên, với kinh nghiệm của mình, chúng tôi đã tổng hợp các khoản chi tiêu theo mức bình quân của du học sinh quốc tế nói chung và du học sinh Việt Nam nói riêng. Theo đó, đối với mỗi sinh viên theo diện học bổng, sống trong ký túc xá, và mua đồ trong các siêu thị và tự nấu ăn sẽ có mức chi tiêu khoảng 10.000-15.000 rúp/tháng. Cụ thể:
Chỗ ở trong Ký túc xá Đại học Kỹ thuật Irkutsk
Nếu sinh viên chọn sống trong phòng riêng bên ngoài ký túc xá, giá thuê phòng phụ thuộc vào giá thị trường và các yếu tố khác. Thông thường, giá thuê một phòng trong căn hộ là khoảng 10.000-20.000 rúp mỗi tháng chưa bao gồm phí điện nước. Ký túc xá tại Đại học Nghiên cứu tổng hợp Kỹ thuật quốc gia irkutsk có phí thuê phòng từ 800 đến 5000 RUB mỗi tháng. Phí thuê phòng này được miễn nếu sinh viên được nhận học bổng.
Chi phí ăn uống trong Ký túc xá Đại học Kỹ thuật Irkutsk
Đây là một khoản chi phí bắt buộc, nhưng có sự khác biệt rất lớn giữa các sinh viên, phụ thuộc vào sở thích và thói quen ăn uống của từng người. Thông thường, chi phí này rơi vào khoảng 6.000 rúp/người/tháng nếu bạn mua đồ từ siêu thị và tự nấu ăn. Tất nhiên, trong các tòa nhà của Đại học Kỹ thuật quốc gia Irkutsk cũng có các căng-tin, và điều này giúp sinh viên có sự đa dạng hóa trong các bữa ăn, cũng như tiết kiệm thời gian nấu nướng. Đặc biệt là có nhiều quán việt, cửa hàng tạp hóa bán đồ Việt Nam nên sinh viên Việt Nam không hề gặp khó khăn trong vấn đề ăn uống.
Chi phí khác
- Bảo hiểm y tế tại Đại học Kỹ thuật Irkutsk có chi phí là 5000 rúp/năm.
- Về phương tiện di chuyển, đa phần sinh viên không mất chi phí, do ở ký túc xá, và có thể đi bộ tới trường.
- Internet được cung cấp miễn phí trong khuôn viên trường (ký túc, phòng học, thư viện, v.v.). Dịch vụ internet 3G có giá 300-1.000 rúp mỗi tháng, internet 4G có giá 500-1.200 rúp/tháng.
- Các sản phẩm vệ sinh và hàng tiêu dùng sẽ có chi phí khoảng 300-1.200 rúp mỗi tháng.
Ký túc xá tại Đại học Kỹ thuật Irkutsk
Khuôn viên Đại học Nghiên cứu tổng hợp Kỹ thuật quốc gia Irkutsk là cơ sở lớn nhất trong số 16 trường đại học ở Irkutsk, chiếm diện tích 480 nghìn mét vuông. Khuôn viên INRTU có nhiều lựa chọn ký túc xá tốt hơn và rẻ hơn rất nhiều so với việc thuê nhà bên ngoài. Để đến trung tâm lịch sử và thương mại thành phố, và chỉ mất 15 phút, 10 phút đến ga xe lửa và 30 phút đến sân bay bằng phương tiện công cộng (xe buýt, xe điện, xe điện).
Ngay gần ký túc xá là các căng tin và cửa hàng, phòng khám và nhà điều dưỡng sinh viên, sân vận động và các cơ sở thể thao khác, ngân hàng và bưu điện có vị trí thuận tiện. Trường có dịch vụ an ninh riêng để bảo vệ sinh viên và nhân viên. Về kí túc xã thì mỗi phòng thường có 2-3 người ở. Phụ thuộc vào diện tích phòng nếu phòng bé thì có thể ở một mình. Vị trí của các kí túc xã nằm sát với khuôn viên trường học. Bởi vậy chỉ cần đi bộ tầm 5 phút là có thể tới trường.
INRTU có 17 ký túc xá dành cho 3800 sinh viên từ các thành phố khác và sinh viên nước ngoài, giá từ 800 đến 5000 RUB mỗi tháng. Ký túc xá được trang bị đầy đủ và trang bị các thiết bị để phục vụ nhu cầu của sinh viên. Chúng tôi cũng cung cấp phòng tập thể dục, phòng học và phòng giải trí, tạo điều kiện sống thoải mái và an toàn. Sinh viên thích sống trong khuôn viên trường nếu họ đang tìm kiếm chỗ ở giá rẻ với ý thức cộng đồng sinh viên mạnh mẽ.

Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?
Sinh viên Việt Nam tại Đại học Kỹ thuật Irkutsk
INRTU hiện có 18500 sinh viên, chiếm một phần ba tổng số sinh viên tại thành phố Irkutsk, trong đó có khoảng 1200 sinh viên quốc tế – một con số rất lớn. Trong giai đoạn 2010-2015, mỗi năm số sinh viên Việt Nam được tiếp nhận học tại trường vào khoảng 15-20 sinh viên. Sinh viên Việt Nam tại trường luôn là những sinh viên xuất sắc, có thành tích tốt và thái độ học tập tích cực.
Năm học 2019/2020 trường có 48 sinh viên Việt Nam; còn lại là Trung Quốc, Nhật, Hàn, Indo, các quốc gia Trung và Tây Á. Năm học 2022/2023, trường IRNITU có 14 Nghiên cứu sinh và 3 Cử nhân người Việt Nam học tập theo diện học bổng tại các chuyên ngành khác nhau. Mặc dù hiện tại số lượng sinh viên Việt Nam tại trường không còn đông đảo như các năm về trước nhưng Hội sinh viên trường vẫn cố gắng tổ chức tốt các phong trào như tổ chức giải đá bóng, cầu lông, du lịch, cắm trại và nướng thịt vào mùa hè,… hoặc có thể kết hợp đăng kí cắm trại hè do trường tổ chức.
Đại học Nghiên cứu tổng hợp Kỹ thuật quốc gia Irkutsk hiện đang tổ chức các chương trình trao đổi sinh viên với Đại học quốc gia Hà Nội. Theo đó, hàng năm sẽ có 4 sinh viên năm hai hoặc năm ba của VNU nhận được học bổng trao đổi với INRTU theo thời gian 6 tháng. Sinh viên VNU có thể đăng ký học chuyển tiếp vào kỳ mùa xuân (tháng 2-tháng 6) hoặc kỳ mùa thu (tháng 9-tháng 1).
Quay ngược thời gian, những sinh viên Việt Nam đầu tiên sang học tập tại Đại học Nghiên cứu tổng hợp Kỹ thuật quốc gia Irkutsk là khóa năm 2002/2003. Họ không được may mắn như nhiều sinh viên về các thành phố khác đều có các anh chị khóa trên giúp đỡ. Thời gian đầu thật khó khăn và vất vả. Nhưng rồi tất cả cũng qua, sau một thời gian bỡ ngỡ ban đầu, tất cả sinh viên Việt Nam đều đã quen với cuộc sống và khí hậu ở thành phố này.
Hội người Việt Nam ở thành phố Irkutsk đã chính thức thành lập ngày 19/6/2006. Đây là tổ chức có thể giúp đỡ tất cả những công dân Việt Nam đang sinh sống, học tập và kinh doanh tại thành phố Irkutsk. Vì thế mà các bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi sang học tại đây.

Các ngành học có đông sinh viên Việt Nam tại Đại học Kỹ thuật Irkutsk
Ngành 54.03.01 Thiết kế (дизайн) thuộc Viện Kiến trúc, Xây dựng và Thiết kế IRNITU (ИАСиД) với tên đầy đủ của khoa là Кафедра монументально- декоративной живописи и дизайна им.В.Г.Смагина. Nơi sinh viên học các môn học chính nằm ở tòa nhà ИЗО với phòng học rộng rãi mới được tu sửa và trang thiết bị máy chiếu hiện đại, trên các dãy hành lang được trang trí bởi các tác phẩm nghệ thuật đẹp và khó hiểu. Các thầy cô giảng viên nhiệt tình và luôn giải đáp mọi thắc mắc của sinh viên, khi mà bạn là sinh viên nước ngoài với vốn ngôn ngữ ít ỏi và tâm lý sợ hãi ngại ngùng thì sự tận tâm và kiên nhẫn của giáo viên là điều vô cùng quan trọng và đáng trân quý.
Điều quan trọng nữa đó là tòa nhà có bốn tầng thì các lớp học của khoa thiết kế chủ yếu nằm ở tầng một và tầng hai, không cần leo cầu thang nhiều. Trong tòa nhà của khoa có một thư viện riêng biệt, không gian yên tĩnh ấm ấp, nơi sinh viên có thể đến mượn sách, ngồi học tập hoặc đuổi deadline. Học ở đâu, hoạc ngành gì thì cũng sẽ phải chạy deadline, để chạy một cách sáng tạo, hãy đến với khoa thiết kế của Irnitu.
Ngành 2.6.17 Khoa học vật liệu (материаловедение). Khoa học vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, giảm tiêu hao nguyên vật liệu của sản phẩm – một trong những nhiệm vụ kinh tế chính. Hội đồng bảo vệ luận án dự kiến ở 24.2.316.01 КнАГУ và 24.2.347.03 НГТУ.
Ngành 09.03.02 Сông nghệ thông tin (Информационные системы и технологии), thuộc viện công nghệ thông tin và dữ liệu. Chuyên ngành có rất nhiều sinh viên ngoại quốc, do đó các giáo viên luôn giúp đỡ hết sức cho các sinh viên ngoại quốc, đặc biệt đối với sinh viên năm nhất do chưa quá thành thạo tiếng Nga. Về kiến thức và các bài kiểm tra không quá sẽ không quá sức đối với các sinh viên ngoại quốc. Chưa hết là các bạn sinh viên cùng lớp luôn sẵn sàng giúp đỡ các bạn sinh viên ngoại quốc vậy nên cũng giảm bớt áp lực học tập. Các sinh viên tiền bối cũng luôn giúp đỡ và định hướng rõ ràng cho các hậu bối vậy nên sẽ không cảm thấy mất phương hướng trong quá trình học tập. Nếu bạn muốn nơi thực sự yên bình và muốn tập trung vào học tập hãy đến với Irkutsk vì nó sẽ thực sự phù hợp với bạn!
Ngành 15.02.08 công nghệ chế tạo máy (Технология машиностроения), Có một ưu điểm lớn là Hội đồng bảo vệ tại trường. Hiện tại, trường IRNITU về các ngành kỹ thuật có duy nhất 1 Hội đồng đang hoạt động. Hội đồng gồm 3 chuyên ngành: Làm giàu khoáng sản, luyện kim và công nghệ chế tạo máy. Đang theo học 3 chuyên ngành trên có 4 NCS Việt Nam, các năm trước tỉ lệ NCS Việt Nam (học 3 chuyên ngành trên) bảo vệ thành công tại Hội đồng tại trường đạt 100 % ( thường là bảo vệ trước hạn và đúng hạn). Các Giáo sư trong 3 chuyên ngành này rất có kinh nghiệm và nhiệt tình trong việc hướng dẫn, giúp đỡ các NCS Việt Nam và luôn đảm bảo chất lượng nghiên cứu cũng như bảo vệ đúng hạn và đặc biệt các Giáo sư luôn muốn tìm NCS Việt Nam để hướng dẫn. Phòng Lab được trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại dùng cho nghiên cứu và học tập.
Danh sách video
Đại học Kỹ thuật quốc gia Irkutsk trong các Bảng xếp hạng
INRTU xếp hạng #301-350 EECA, #73 Liên bang Nga theo QS World University Rankings
INRTU xếp hạng #1501+ Thế giới, #32 Liên bang Nga theo THE World University Rankings
| Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Engineering & Technology | 1001+ | 29 |
| Chemical Engineering | 27 | |
| Civil Engineering | 19 | |
| Electrical & Electronic Engineering | 26 | |
| General Engineering | 27 | |
| Mechanical & Aerospace Engineering | 24 |
INRTU xếp hạng #5142 Thế giới, #27 Liên bang Nga theo SCImago Institutions Rankings
| Ranks by Subject areas or categories | World | Đ. Âu | Russia |
|---|---|---|---|
| Arts and Humanities | 1826 | 182 | 66 |
| Chemistry | 4145 | 307 | 88 |
| Computer Science | 2000 | 91 | 16 |
| Earth and Planetary Sciences | 1398 | 80 | 36 |
| —–Geology | 1074 | 77 | 31 |
| Energy | 2588 | 200 | 47 |
| Engineering | 2049 | 88 | 18 |
| Environmental Science | 2612 | 175 | 60 |
| Mathematics | 1554 | 71 | 15 |
| Physics and Astronomy | 2061 | 116 | 43 |
| Social Sciences | 2972 | 242 | 69 |
| —–Geography, Planning and Development | 2200 | 190 | 35 |
IRNTU xếp hạng #2992 Thế giới, #973 châu Âu, #51 Liên bang Nga theo Webometrics
IRNTU xếp hạng #162 Thế giới, #55 châu Âu, #5 Liên bang Nga theo UI GreenMetric
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Urban Campus | 104 | 4 |
| Large Campus Population | 109 | 4 |
| Medium Campus Area | 81 | 3 |
INRTU xếp hạng #968 Thế giới, #50 Liên bang Nga theo Round University Ranking
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Teaching | 719 | 39 |
| Research | 1029 | 59 |
| International Diversity | 1101 | 89 |
| Financial Sustainability | 958 | 66 |
| Reputation | 1100 | 79 |
| Academic | 1042 | 53 |
| Humanities | 837 | 67 |
| Decision Sciences | 1039 | 58 |
| Social Sciences | 945 | 88 |
| Business, Management, and Accounting | 1024 | 44 |
| Economics | 1028 | 56 |
| Life Sciences | ||
| Biochemistry, Genetics, and Molecular Biology | 1002 | 41 |
| Health Professions | 946 | 34 |
| Medical Sciences | ||
| Immunology and Microbiology | 998 | 44 |
| Medicine | 1083 | 69 |
| Pharmacology, Toxicology, and Pharmaceutics | 898 | 27 |
| Natural Sciences | 817 | 64 |
| Chemistry | 956 | 44 |
| Earth and Planetary Sciences | 905 | 35 |
| Physical Sciences | 970 | 48 |
| Environmental Science | 974 | 28 |
| Mathematics | 1015 | 49 |
| Technical Sciences | 734 | 41 |
| Chemical Engineering | 945 | 36 |
| Computer science | 1062 | 62 |
| Energy | 952 | 35 |
| Engineering | 1008 | 48 |
| Nanoscience and Nanotechnology | 957 | 54 |
| Materials Science | 982 | 45 |
INRTU xếp hạng #1501-1750 Thế giới, #87 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng MosIUR
INRTU xếp hạng #50 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank
INRTU xếp hạng #3639 Thế giới, #1012 châu Âu, #71 Liên bang Nga theo BXH EduRank
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Engineering | ||
| Automation and Control | 641 | 5 |
| Business | ||
| Real Estate | 309 | 3 |
Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?
Các ngành đào tạo tại Đại học Kỹ thuật Irkutsk
Các ngành đào tạo đại học tại INRTU
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 07.03.03: Thiết kế môi trường kiến trúc | 185000 |
| 07.03.04: Đô thị học | 185000 |
| 08.03.01: Xây dựng | 185000 |
| 08.05.01: Xây dựng Cấu trúc đặc thù | 185000 |
| 08.05.02: Xây dựng, Vận hành, Bảo dưỡng và Kỹ thuật bề mặt đường, cầu và đường hầm | 185000 |
| 09.03.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính | 230000 |
| 09.03.02: Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin | 185000 |
| 10.03.01: Bảo mật thông tin | 185000 |
| 11.03.01: Kỹ thuật vô tuyến | 185000 |
| 11.03.02: Công nghệ truyền tín hiệu và Hệ thống truyền thông | 185000 |
| 13.03.01: Nhiệt năng và Kỹ thuật nhiệt | 185000 |
| 13.03.02: Điện năng và Kỹ thuật điện | 230000 |
| 15.03.01: Kỹ thuật cơ khí | 185000 |
| 15.03.04: Tự động hóa Sản xuất và Quy trình Kỹ thuật | 185000 |
| 15.03.05: Kỹ thuật và Hỗ trợ công nghệ trong Chế tạo máy | 230000 |
| 15.03.06: Cơ điện tử và Robotics | 185000 |
| 18.03.01: Kỹ thuật hóa học | 185000 |
| 19.03.01: Kỹ thuật sinh học | 185000 |
| 19.03.02: Kỹ thuật Thực phẩm gốc thực vật | 185000 |
| 20.03.01: An toàn trong Công nghệ quyển | 185000 |
| 21.03.01: Kỹ thuật Dầu khí | 225000 |
| 21.03.02: Quản lý đất đai và địa chính | 225000 |
| 21.05.01: Trắc địa ứng dụng | 225000 |
| 21.05.02: Địa chất ứng dụng | 225000 |
| 21.05.03: Công nghệ khảo sát địa chất | 225000 |
| 21.05.04: Khai mỏ | 225000 |
| 22.03.02: Luyện kim | 185000 |
| 23.03.01: Kỹ thuật quy trình Giao thông vận tải | 185000 |
| 23.03.03: Vận hành Giao thông vận tải và các Tổ hợp và máy móc công nghệ | 185000 |
| 23.05.01: Tổ hợp công nghệ-Giao thông trên lục địa | 185000 |
| 24.05.07: Kỹ thuật Máy bay và Trực thăng | 225000 |
| 25.03.01: Hệ thống Công nghệ trong các Động cơ và Phương tiện hàng không | 225000 |
| 27.03.02: Quản trị chất lượng | 185000 |
| 27.03.05: Đổi mới | 185000 |
| 28.03.01: Công nghệ nano và Kỹ thuật Vi hệ thống | 225000 |
| 29.03.04: Kỹ thuật Vật liệu Thủ công mỹ nghệ | 185000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 38.03.01: Kinh tế học | 230000 |
| 38.03.02: Quản trị | 230000 |
| 38.05.01: An ninh kinh tế | 165000 |
| 38.05.02: Hải quan | 165000 |
| 40.03.01: Pháp luật | 165000 |
| 40.05.01: Pháp lý hỗ trợ an ninh quốc gia | 165000 |
| 42.03.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng | 165000 |
| 42.03.02: Báo chí | 230000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 45.03.02: Ngôn ngữ học | 230000 |
| Khối ngành: Nghệ thuật và Văn hóa | |
| 54.03.01: Thiết kế | 320000 |
| 54.05.01: Nghệ thuật tạo hình và trang trí | 320000 |
Các ngành đào tạo cao học tại INRTU
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 04.04.01: Hóa học | 200000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 07.04.01: Kiến trúc | 200000 |
| 07.04.03: Thiết kế môi trường kiến trúc | 200000 |
| 07.04.04: Đô thị học | 200000 |
| 08.04.01: Xây dựng | 200000 |
| 09.04.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính | 240000 |
| 09.04.02: Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin | 200000 |
| 10.04.01: Bảo mật thông tin | 200000 |
| 11.04.01: Kỹ thuật vô tuyến | 200000 |
| 13.04.01: Nhiệt năng và Kỹ thuật nhiệt | 200000 |
| 13.04.02: Điện năng và Kỹ thuật điện | 240000 |
| 15.04.01: Kỹ thuật cơ khí | 200000 |
| 15.04.04: Tự động hóa Sản xuất và Quy trình Kỹ thuật | 200000 |
| 15.04.05: Kỹ thuật và Hỗ trợ công nghệ trong Chế tạo máy | 200000 |
| 18.04.01: Kỹ thuật hóa học | 200000 |
| 19.04.02: Kỹ thuật Thực phẩm gốc thực vật | 200000 |
| 20.04.01: An toàn trong Công nghệ quyển | 200000 |
| 21.04.01: Kỹ thuật Dầu khí | 240000 |
| 21.04.02: Quản lý đất đai và địa chính | 240000 |
| 22.04.02: Luyện kim | 200000 |
| 23.04.01: Kỹ thuật quy trình Giao thông vận tải | 200000 |
| 23.04.03: Vận hành Giao thông vận tải và các Tổ hợp và máy móc công nghệ | 200000 |
| 27.04.05: Đổi mới | 200000 |
| 28.04.01: Công nghệ nano và Kỹ thuật Vi hệ thống | 240000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 38.04.01: Kinh tế học | 175000 |
| 38.04.02: Quản trị | 260000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 45.04.02: Ngôn ngữ học | 240000 |
Các hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành tại INRTU
| Hướng nghiên cứu | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| 1.1.7 – Cơ học lý thuyết, động lực học máy | 195000 |
| 1.2.2 – Mô hình toán học, phương pháp số và gói phần mềm | 205000 |
| 1.3.2 – Dụng cụ và phương pháp vật lý thực nghiệm | 205000 |
| 1.3.3 – Vật lý lý thuyết | 205000 |
| 1.5.15 – Sinh thái | 205000 |
| 1.6.9 – Địa vật lý | 205000 |
| 1.6.20 – Địa tin học, bản đồ | 205000 |
| 1.6.21 – Địa sinh thái | 205000 |
| 2.1.3 – Sưởi ấm, thông gió, điều hòa không khí, cung cấp gas và chiếu sáng | 205000 |
| 2.1.4 – Hệ thống cấp thoát nước, bảo vệ nước tòa nhà | 205000 |
| 2.1.5 – Vật liệu và sản phẩm xây dựng | 205000 |
| 2.1.7 – Công nghệ và tổ chức thi công | 205000 |
| 2.1.9 – Cơ khí xây dựng | 205000 |
| 2.1.11 – Lý luận và lịch sử kiến trúc, trùng tu, tái thiết di sản lịch sử, kiến trúc | 205000 |
| 2.1.13 – Quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn | 205000 |
| 2.2.13 – Kỹ thuật vô tuyến, bao gồm hệ thống và thiết bị truyền hình | 205000 |
| 2.3.3 – Tự động hóa và điều khiển các quy trình công nghệ và sản xuất | 205000 |
| 2.4.2 – Tổ hợp và hệ thống điện | 205000 |
| 2.4.3 – Ngành điện lực | 205000 |
| 2.4.5 – Hệ thống và tổ hợp năng lượng | 205000 |
| 2.5.6 – Công nghệ cơ khí | 205000 |
| 2.5.11 – Vận tải mặt đất, phương tiện và tổ hợp công nghệ | 205000 |
| 2.5.15 – Động cơ tên lửa nhiệt, điện và động cơ của tàu bay | 230000 |
| 2.5.22 – Quản lý chất lượng sản phẩm. Tiêu chuẩn hóa. Tổ chức sản xuất | 205000 |
| 2.6.2 – Luyện kim màu, kim loại màu và kim loại quý hiếm | 205000 |
| 2.6.10 – Công nghệ chất hữu cơ | 205000 |
| 2.6.11 – Công nghệ và chế biến polyme, compozit tổng hợp và tự nhiên | 205000 |
| 2.6.12 – Công nghệ hóa học nhiên liệu và các chất năng lượng cao | 205000 |
| 2.6.17 – Khoa học vật liệu | 205000 |
| 2.7.1 – Công nghệ sinh học thực phẩm, dược liệu và hoạt chất sinh học | 205000 |
| 2.8.1 – Công nghệ và thiết bị công tác thăm dò địa chất | 230000 |
| 2.8.8 – Công nghệ địa chất, máy khai thác mỏ | 230000 |
| 2.8.9 – Làm giàu khoáng sản | 230000 |
| 2.9.5 – Hoạt động vận tải đường bộ | 205000 |
| 2.10.1 – An toàn cháy nổ | 205000 |
| 2.10.2 – An toàn môi trường | 205000 |
| 2.10.3 – An toàn lao động | 205000 |
| 5.1.2 – Khoa học pháp lý công (nhà nước, pháp lý) | 205000 |
| 5.2.3 – Kinh tế vùng và kinh tế ngành | 205000 |
| 5.2.6 – Quản lý | 205000 |
| 5.4.4 – Cấu trúc xã hội, thể chế và quá trình xã hội | 205000 |
| 5.6.6 – Lịch sử khoa học công nghệ | 205000 |
| 5.8.4 – Văn hóa thể chất và rèn luyện thể chất chuyên nghiệp | 230000 |
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!
