Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Saratov

Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Saratov

  • sgu 2

Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Saratov mang tên Chernyshevsky được thành lập năm 1909, với tên gọi ban đầu là Đại học Hoàng gia Saratov. Đây là một trong những trường đại học cổ điển lâu đời nhất của Nga đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe, đóng vai trò hình thành hệ thống trong sự phát triển văn hóa, kinh tế và xã hội của khu vực, đồng thời tham gia rộng rãi vào không gian khoa học và giáo dục quốc tế. Từ đó, SSU vươn mình trở thành một trung tâm tri thức toàn cầu, tích hợp giáo dục, khoa học và đổi mới.

Tên chính thức
Саратовский национальный исследовательский государственный университет имени Н. Г. Чернышевского

Tên quốc tế
National Research Saratov State University

Địa chỉ
Số 83 phố Astrakhanskaya, quận Kirovsky, thành phố Saratov.

Năm thành lập
6/12/1909

Thứ hạng
#531-540 World, #18 Russia theo QS World University Rankings
#1501+ World, #32 Russia theo THE World University Rankings
#7364 World, #74 Russia theo SCImago Institutions Rankings
#1526 World, #543 Europe, #19 Russia theo US News
#1837 World, #672 Europe, #25 Russia theo Webometrics
#2050 World, #24 Russia theo URAP

Thông tin liên hệ
Website: https://www.sgu.ru/
Điện thoại: +7 (8452) 26-16-96
Email: rector@sgu.ru

Sinh viên
19.400 sinh viên chính quy, 2.300 sinh viên quốc tế

Sinh viên Việt Nam
Thông tin đang được cập nhật...

Giới thiệu tổng quan về Đại học tổng hợp Saratov

Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Saratov mang tên Chernyshevsky (viết tắt tiếng Anh: SSU, viết tắt tiếng Nga: SGU) được thành lập từ năm 1909 và ban đầu được đặt tên theo Nga hoàng Nicholas II. Ban đầu, Đại học tổng hợp Saratov chỉ có một khoa – Khoa Y học. Các Khoa Vật lý và Toán học, Lịch sử và Ngữ văn, cũng như các trường Luật đã được thành lập vào năm 1917.

Các nhà khoa học hàng đầu làm việc tại các trường đại học, ví dụ như, nhà triết học Semen L. Frank, một trong những học giả xuất sắc nhất thế kỷ 20, là Trưởng khoa Lịch sử và Ngữ văn, ngay từ khi khoa này được thành lập. Ngoài ra, người sáng lập của Di truyền học Nga Nikolai I. Vavilov cũng có thời gian dài làm việc tại Khoa Nông nghiệp của trường.

Trong những năm 1920-1930, một số khoa đã tách ra từ các trường đại học, trở thành các viện riêng biệt, cụ thể là các Viện Y học, Giáo dục, Nông nghiệp, Kinh tế và Luật. Trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại, Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Saratov là cơ sở sơ tán của Đại học tổng hợp quốc gia Leningrad (nay là Đại học tổng hợp quốc gia Saint Petersburg).

Trong những năm qua, Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Saratov đã trở thành một trong những trường đại học lớn nhất ở Nga. Năm 1998, Viện Sư phạm Saratov, Viện Sư phạm Balashov, Trường cao đẳng Vô tuyến điện tử đã được sáp nhập với trường. Là một trong những trường đại học lâu đời nhất ở Nga, ngày nay SGU là một khu phức hợp các trường đại học lớn và phát triển nhanh chóng với rất nhiều chương trình giáo dục, nghiên cứu và tiềm năng đổi mới.

Ngày 20/5/2010, trường chính thức trở thành Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia, với 15 khoa, 6 cơ sở giáo dục và 2 trường cao đẳng, cung cấp đa dạng các chương trình đào tạo dự bị đại học, giáo dục trung cấp nghề, giáo dục đại học, sau đại học,…

Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Saratov cũng là một trung tâm thông tin lớn. Trong cơ cấu của trường bao gồm Thư viện khoa học trong khu vực được mang tên Artisevich; Trung tâm Thông tin Công nghệ cao của vùng liên bang Volga; Trung tâm máy tính; Nhà xuất bản SGU. Nhà trường cũng là thành viên của mạng lưới các trường đại học liên bang có siêu máy tính, và nằm trong danh sách của 42 trung tâm trong mạng nano-công nghệ quốc gia.

Là một trường đại học nghiên cứu quốc gia, nhà trường có một nhiệm vụ đặc biệt: góp phần tăng cường an ninh quốc gia, phát triển tiềm năng con người, bảo tồn các giá trị văn hóa tinh thần của Nga bằng việc phát triển kỹ năng nghề nghiệp, xã hội và văn hóa của sinh viên. Để đạt được mục tiêu đó, SGU đã thành lập khu vực nghiên cứu ưu tiên của mình, bao gồm Toán học và Công nghệ thông tin, các môn cơ bản và nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong Công nghiệp, Hệ thống an sinh xã hội.

Vào năm 2021, Đại học Saratov đã vượt qua cuộc tuyển chọn cạnh tranh để nhận phần cơ bản của khoản trợ cấp Ưu tiên 2030 , chương trình lớn nhất về hỗ trợ của nhà nước và phát triển các trường đại học trong lịch sử nước Nga hiện đại.

Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Đại học Saratov?

Các trường trực thuộc & chi nhánh của Đại học Saratov

Ngoài các khoa, viện và trung tâm, Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Saratov còn có các Trường trực thuộc và các Chi nhánh dưới đây

sgu-vien-balashov
Viện Balashov - Chi nhánh SGU

Số 29 phố Karl Mark
Thành phố Balashov, tỉnh Saratov

+7 (8454) 54-04-96
mail@bfsgu.ru

sgu-cao-dang-dia-chat
Trường cao đẳng Địa chất

Số 10 phố Academica Antonova
Thành phố Saratov, tỉnh Saratov

+7 (8452) 62-48-39
dept@sgu.ru

sgu-cao-dang-dien-tu-vo-tuyen
Trường cao đẳng Điện tử vô tuyến

Số 77 phố Astrakhanskaya
Thành phố Saratov, tỉnh Saratov

+7 (8452) 51-26-73
cre_yablochkov@info.sgu.ru

Bạn muốn xem danh sách ngành đào tạo tại Đại học Saratov?

Tin tức mới về Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Saratov

Tại Saratov, lễ hội XXXII toàn quốc “Mùa xuân Sinh viên Nga” đã chính thức bắt đầu. Khoảng 3,6 nghìn sinh viên từ 80 khu vực của Nga tham gia vào sự kiện này. Chung kết sẽ diễn ra vào ngày 1 tháng 6. Tại buổi lễ khai mạc “Mùa xuân Sinh viên Nga”, Tổng […]

Lễ hội toàn Nga “Mùa xuân sinh viên Nga” lần thứ XXXI đã kết thúc tại Perm. Mùa này của cuộc thi sáng tạo có sự tham gia của 3,5 nghìn người từ hơn 80 khu vực của Nga. Mùa xuân sinh viên theo truyền thống trở thành một trong những sự kiện sáng tạo […]

“Vòng chung kết năm nay có sự góp mặt của 118 đội đến từ 42 quốc gia. Trong số đó có 15 đội đến từ các trường đại học Nga: 5 đội từ các trường đại học Moscow – Moscow State University, MIPT, MEPhI, MAI và HSE, 3 đội từ St.Petersburg – các đội từ […]

Hình ảnh về Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Saratov

Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?

Đời sống sinh viên tại Đại học tổng hợp Saratov

Đời sống văn hóa tại Đại học tổng hợp Saratov

Tại Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Saratov, sự phát triển của sinh viên như một công dân gương mẫu, một chuyên gia đa năng và chuyên nghiệp luôn là một trong những mục tiêu cơ bản của việc giáo dục thế hệ mới. Tất nhiên, với những thay đổi trong cuộc sống, cơ hội, triển vọng và thời gian, nhiều con đường nhận thức bản thân đã mở ra cho sinh viên.

Tại thời điểm này, không gian dành cho sinh viên tại Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Saratov đã được hình thành trong một thời gian dài, Tùy thuộc vào truyền thống, sở thích, ý tưởng, các tổ chức sinh viên hoạt động trên cơ sở Đại học Saratov, bao gồm tất cả các lĩnh vực chính trong đời sống sinh viên.

Tuy nhiên, bất chấp tất cả những khác biệt cụ thể giữa các tổ chức hay câu lạc bộ mà mỗi sinh viên tham gia, vẫn có một thứ gì đó hợp nhất tất cả thành một tổng thể duy nhất, một liên kết gắn bó vượt bậc. Tất cả chúng đều được kết nối với nhau và đôi khi, những sợi dây vô hình này đã phát triển giữa các tổ chức trong nhiều năm và động lực chính của tất cả các tổ chức này là những sinh viên ưu tú.

Đó là lý do tại sao trong hơn hai mươi năm nay, tại Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Saratov luôn có những tín hiệu tích cực trong công tác sinh viên, như một phần của việc thực hiện chương trình “UNIVERIA: tương lai nằm trong tay chúng ta”, chương trình mà tập thể nhà trường đã giành chiến thắng trong cuộc thi của Bộ Khoa hoạc và Giáo dục đại học Liên bang Nga năm 2015.

Tất cả các sự kiện đều được phát triển và thực hiện bởi các nhà hoạt động sinh viên của Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Saratov. Cụ thể là hàng năm, Hội đồng Sinh viên Liên hiệp thực hiện hơn 300 sự kiện, chương trình và dự án thuộc nhiều loại hình khác nhau.

Câu lạc bộ sinh viên SSU Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Saratov là một trong những câu lạc bộ lâu đời nhất ở Nga. Năm 2021, Clb kỷ niệm sinh nhật lần thứ 60 của mình. Đây là bệ phóng cho những tài năng trẻ và những dự án sáng tạo. Các nghệ sĩ của câu lạc bộ đã nhiều lần chinh phục và tiếp tục chinh phục các sân khấu ở Nga và nước ngoài. Câu lạc bộ tập hợp nhiều hướng đi và sự kiện sáng tạo.

Nhiều nhà hoạt động câu lạc bộ đã kết nối cuộc sống của họ với nghệ thuật: họ trở thành đạo diễn, người dẫn chương trình, nhà biên kịch và nhà sản xuất của nhiều dự án khác nhau mà chúng ta xem hàng ngày trên TV và trên Internet, đồng thời trở thành nghệ sĩ sân khấu và điện ảnh. Và một số cựu sinh viên của câu lạc bộ hiện có thể đang tổ chức một buổi gặp mặt với bạn.

Câu lạc bộ thể thao tại Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Saratov được khai trương vào ngày 23 tháng 9 năm 2009. Câu lạc bộ thể thao tổ chức các hoạt động thể dục thể thao cho học sinh và giáo viên với 33 bộ môn thể thao như bóng đá mini, bóng rổ, bóng chuyền, karate, phi tiêu, bóng bàn, thể dục nhịp điệu, đấu kiếm, bóng ném, cờ vua, bơi lội, cổ vũ… Hàng năm đều có các cuộc thi thể thao giữa sinh viên năm thứ nhất, sinh viên và đội ngũ giảng viên.

Vào mùa hè, sinh viên đại học có cơ hội tốt để tiếp tục phục hồi sức khỏe tại Trại thể thao và giải trí Chardym.

Chi phí sinh hoạt tại Đại học tổng hợp Saratov

Chi phí sinh hoạt ở Moscow nói chung và Đại học Saratov nói riêng khi còn là sinh viên phụ thuộc vào lối sống và hoạt động của từng người. Tuy nhiên, với kinh nghiệm của mình, chúng tôi đã tổng hợp các khoản chi tiêu theo mức bình quân của du học sinh quốc tế nói chung và du học sinh Việt Nam nói riêng. Theo đó, đối với mỗi sinh viên theo diện học bổng, sống trong ký túc xá, và mua đồ trong các siêu thị và tự nấu ăn sẽ có mức chi tiêu khoảng 10.000-15.000 rúp/tháng. Cụ thể như sau:

Chỗ ở trong Ký túc xá Đại học Đại học Saratov
Nếu sinh viên chọn sống trong phòng riêng bên ngoài ký túc xá, giá thuê phòng phụ thuộc vào giá thị trường và các yếu tố khác. Thông thường, giá thuê một phòng trong căn hộ là khoảng 10.000-20.000 rúp mỗi tháng chưa bao gồm phí điện nước. Ký túc xá tại Đại học Saratov có phí thuê phòng là 2500 rúp/tháng đối với các ký túc xá số 1, ký túc xá số 7 và ký túc xá số 10. Các ký túc xá còn lại có phí thuê phòng là 1500 rúp/tháng. Phí thuê phòng này được miễn nếu sinh viên được nhận học bổng.

Chi phí ăn uống trong Ký túc xá Đại học Saratov
Đây là một khoản chi phí bắt buộc, nhưng có sự khác biệt rất lớn giữa các sinh viên, phụ thuộc vào sở thích và thói quen ăn uống của từng người. Thông thường, chi phí này rơi vào khoảng 6.000 rúp/người/tháng nếu bạn mua đồ từ siêu thị và tự nấu ăn. Tất nhiên, trong các tòa nhà của Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Saratov cũng có các 2 nhà hàng và 5 căn-tin, và điều này giúp sinh viên có sự đa dạng hóa trong các bữa ăn, cũng như tiết kiệm thời gian nấu nướng. Nếu như ở các nhà hàng bên ngoài có mức chi phí 600-1.500 rúp, thì ở căng tin của Đại học Saratov, một suất ăn cơ bản chỉ tốn khoảng 150-200 rúp.

Chi phí khác

  • Bảo hiểm y tế tại Đại học Saratov có chi phí là 4.000 rúp/năm.
  • Về phương tiện di chuyển, nếu sinh viên chỉ đi học, thì có thể không mất thêm chi phí, do hầu hết các ký túc đều rất gần các giảng đường.
  • Internet được cung cấp miễn phí trong khuôn viên trường (ký túc, phòng học, thư viện, v.v.). Dịch vụ internet 3G có giá 300-1.000 rúp mỗi tháng, internet 4G có giá 500-1.200 rúp/tháng.
  • Các sản phẩm vệ sinh và hàng tiêu dùng sẽ có chi phí khoảng 400-1.200 rúp mỗi tháng.

Ký túc xá tại Đại học tổng hợp Saratov

Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Saratov cung cấp chỗ ở cho sinh viên trong 11 ký túc xá hiện đại và ấm cúng ở Saratov và Balashov. Danh sách các tòa ký túc xá có thể được tìm thấy ngay bên dưới:

  • Ký túc 1: Số 114 phố Kutyakova
  • Ký túc 2: Số 18 phố Volskaya
  • Ký túc 3: Số 18A phố Volskaya
  • Ký túc 4: Số 4A phố Shekhurdina
  • Ký túc 5: Số 2A phố Shekhurdina
  • Ký túc 6: Số 8 phố Shekhurdina
  • Ký túc 7: Số 12 phố Pabocha
  • Ký túc 8: Số 6A phố Maxim Gorky
  • Ký túc 9: Số 92B phố Michurina
  • Ký túc 10: Số 9 phố Bakhmetyevskaya
  • Ký túc 11: Số 12 phố Akademica Antonova
  • Ký túc 12: Số 141 phố Sovietskaya, Balashov

Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?

Sinh viên Việt Nam tại Đại học tổng hợp Saratov

Nội dung đang cập nhật…

Đại học tổng hợp Saratov trong các Bảng xếp hạng

Đại học Saratov xếp hạng #531-540 Thế giới, #18 Liên bang Nga theo QS World University Rankings

Subjects World Russia
QS Emerging Europe & Central Asia 2022 152 32

Đại học Saratov xếp hạng #1501+ Thế giới, #32 Liên bang Nga theo THE World University Rankings

Subjects World Russia
Engineering & Technology 801–1000 16
Chemical Engineering 16
Electrical & Electronic Engineering 16

Đại học Saratov xếp hạng #7364 Thế giới, #74 Liên bang Nga theo SCImago Institutions Rankings

Ranks by Subject areas or categories World Đ. Âu Russia
Arts and Humanities 1591 148 55
—–History 759 93 43
—–Philosophy 649 64 18
Biochemistry, Genetics and Molecular Biology 4296 230 35
Chemistry 4123 298 82
Computer Science 3575 305 91
Earth and Planetary Sciences 3348 349 174
Economics, Econometrics and Finance 2099 175 43
Energy 3294 276 83
Engineering 3446 260 80
—–Biomedical Engineering 1469 34 6
—–Mechanical Engineering 2232 169 51
Mathematics 2777 196 44
Medicine 4767 263 61
—–Radiology, Nuclear Medicine and Imaging 1636 48 10
Pharmacology, Toxicology and Pharmaceutics 2054 100 22
Physics and Astronomy 3264 300 115
Social Sciences 3166 260 75
—–Education 1773 105 39
—–Sociology and Political Science 1402 110 30

Đại học Saratov xếp hạng #1526 Thế giới, #543 châu Âu, #19 Liên bang Nga theo US News

Subject World Russia
Physics 705 17

Đại học Saratov xếp hạng #1837 Thế giới, #672 châu Âu, #25 Liên bang Nga theo Webometrics

Đại học Saratov xếp hạng #2050 Thế giới, #24 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng URAP

Subject World Russia
Chemical Sciences 1457 23
Mathematical Sciences 832 15
Physical Sciences 874 18

Đại học Saratov xếp hạng #223 châu Âu, #35 Liên bang Nga theo UI GreenMetric

Subject World Russia
City Center Campus 123 10

Đại học Saratov xếp hạng #1601-1800 Thế giới, #24 Liên bang Nga theoISC World University Ranking

Subject World Russia
NATURAL SCIENCES
Mathematics 501-600 11
Physical sciences 601-700 14

Đại học Saratov xếp hạng #828 Thế giới, #30 Liên bang Nga theo Round University Ranking

Subject World Russia
Teaching 599 26
Research 945 38
International Diversity 778 32
Financial Sustainability 877 49
Reputation 1061 68
Academic 973 37
Humanities 664 38
Decision Sciences 966 30
Social Sciences 536 15
Business, Management, and Accounting 1034 48
Economics 1051 67
Psychology 890 20
Life Sciences 384 10
Biochemistry, Genetics, and Molecular Biology 976 33
Medical Sciences
Immunology and Microbiology 929 26
Medicine 997 37
Neuroscience 886 21
Nursing 924 25
Pharmacology, Toxicology, and Pharmaceutics 833 22
Natural Sciences 430 16
Chemistry 881 28
Earth and Planetary Sciences 896 33
Physical Sciences 777 24
Environmental Science 1077 75
Mathematics 739 16
Technical Sciences 723 38
Chemical Engineering 903 27
Computer science 1010 37
Energy 1062 77
Engineering 931 28
Nanoscience and Nanotechnology 624 15
Materials Science 890 30

Đại học Saratov xếp hạng #1001-1100 Thế giới, #42 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng MosIUR

Đại học Saratov xếp hạng #2160 Thế giới, #30 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng Google Scholar

Đại học Saratov xếp hạng #36 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank

Đại học Saratov xếp hạng #1817 Thế giới, #612 châu Âu, #25 Liên bang Nga theo BXH EduRank

Subject World Russia
Engineering 1175 15
Acoustical Engineering 817 7
Biomedical Engineering 342 1
Civil 950 8
Electrical Engineering 938 13
Nanotechnology 834 7
Optical Engineering 615 7
Telecommunications 812 9
Computer Science 1465 12
Computer Vision 913 3
Medicine
Ophthalmology 610 2
Pharmacy 761 13
Business 1473 12
Entertainment Industry Business 886 8
Biology
Biophysics 903 6
Chemistry 1325 14
Biochemical Engineering 879 10
Computational Chemistry 793 9
Physics
Astrophysics and Astronomy 956 16
Atomic and Molecular physics 568 11
Condensed Matter 663 13
Medical Physics 620 4
Nuclear Physics 686 10
Quantum and Particle physics 878 13
Theoretical Physics 918 18
Mathematics
Applied Mathematics 791 13

Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?

Các ngành đào tạo tại Đại học tổng hợp Saratov

Các ngành đào tạo đại học tại Đại học tổng hợp Saratov

Chương trình đào tạo Học phí (rúp/năm)
Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên
01.03.01: Toán học 130000
01.03.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính 130000
02.03.01: Toán học và Khoa học Máy tính 130000
02.03.02: Tin học cơ sở và Công nghệ thông tin 130000
02.03.03: Phần mềm và Quản trị Hệ thống thông tin 130000
03.03.01: Toán ứng dụng và Vật lý ứng dụng 150000
03.03.02: Vật lý 150000
03.03.03: Vật lý vô tuyến 150000
04.03.01: Hóa học 150000
05.03.01: Địa chất 150000
05.03.02: Địa lý 150000
05.03.03: Bản đồ học và Địa thông tin 150000
05.03.05: Khí tượng thủy văn ứng dụng 150000
05.03.06: Sinh thái học và Quản lý Tài nguyên thiên nhiên 150000
06.03.01: Sinh học 150000
Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật
09.03.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính 150000
09.03.02: Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin 150000
09.03.03: Khoa học máy tính ứng dụng 150000
09.03.04: Kỹ thuật phần mềm 150000
10.05.01: Bảo mật máy tính 150000
11.03.02: Công nghệ truyền tín hiệu và Hệ thống truyền thông 150000
11.03.03: Kỹ thuật Thiết kế và Kỹ thuật Thiết bị điện tử 150000
11.03.04: Điện tử và Điện tử nano 150000
12.03.04: Kỹ thuật và Hệ thống Công nghệ Sinh học 150000
18.03.01: Kỹ thuật hóa học 150000
20.03.01: An toàn trong Công nghệ quyển 150000
21.03.01: Kỹ thuật Dầu khí 180000
21.03.02: Quản lý đất đai và địa chính 180000
22.03.01: Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu 150000
27.03.02: Quản trị chất lượng 150000
27.03.05: Đổi mới 150000
Khối ngành: Khoa học y tế và Dịch vụ sức khỏe cộng đồng
30.05.01: Y học sinh hóa 180000
30.05.02: Y học sinh lý 180000
30.05.03: Y học điều khiển học 180000
Khối ngành: Khoa học xã hội
37.03.01: Tâm lý học 130000
38.03.01: Kinh tế học 130000
38.03.02: Quản trị 130000
38.03.03: Quản trị nhân lực 130000
38.03.04: Quản lý nhà nước và Quản lý đô thị 130000
38.03.05: Tin học kinh tế 130000
38.05.02: Hải quan 130000
39.03.01: Xã hội học 130000
39.03.02: Công tác xã hội 130000
39.03.03: Công tác thanh thiếu niên 130000
40.03.01: Pháp luật 130000
40.05.03: Kiểm tra pháp y 130000
40.05.04: Hoạt động tư pháp và công tố 130000
41.03.04: Khoa học chính trị 130000
41.03.05: Quan hệ quốc tế 130000
42.03.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng 130000
42.03.02: Báo chí 130000
43.03.01: Dịch vụ 130000
43.03.02: Du lịch 130000
Khối ngành: Khoa học giáo dục và Khoa học sư phạm
44.03.01: Giáo dục sư phạm 130000
44.03.02: Giáo dục Tâm lý và Sư phạm 130000
44.03.03: Giáo dục đặc biệt (kém tương tác) 130000
Khối ngành: Khoa học Nhân văn
45.03.01: Ngữ văn Nga 130000
45.03.03: Ngôn ngữ học Cơ bản và Ứng dụng 130000
46.03.01: Lịch sử 130000
47.03.01: Triết học 130000
47.03.03: Nghiên cứu Tôn giáo 130000
48.03.01: Thần học 130000
49.03.01: Giáo dục thể chất 180000
Khối ngành: Nghệ thuật và Văn hóa
51.03.01: Nghiên cứu Văn hóa 250000

Các ngành đào tạo cao học tại Đại học tổng hợp Saratov

Chương trình đào tạo Học phí (rúp/năm)
Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên
01.04.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính 135000
02.04.01: Toán học và Khoa học Máy tính 135000
02.04.03: Phần mềm và Quản trị Hệ thống thông tin 135000
03.04.01: Toán ứng dụng và Vật lý ứng dụng 155000
03.04.02: Vật lý 155000
03.04.03: Vật lý vô tuyến 155000
04.04.01: Hóa học 160000
05.04.01: Địa chất 155000
05.04.02: Địa lý 155000
05.04.05: Khí tượng thủy văn ứng dụng 155000
05.04.06: Sinh thái học và Quản lý Tài nguyên thiên nhiên 155000
06.04.01: Sinh học 155000
Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật
09.04.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính 155000
09.04.02: Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin 155000
09.04.03: Khoa học máy tính ứng dụng 155000
11.04.01: Kỹ thuật vô tuyến 140000
11.04.04: Điện tử và Điện tử nano 155000
12.04.04: Kỹ thuật và Hệ thống Công nghệ Sinh học 155000
18.04.01: Kỹ thuật hóa học 160000
22.04.01: Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu 155000
27.04.02: Quản trị chất lượng 155000
27.04.08: Quản trị Tài sản trí tuệ 155000
Khối ngành: Khoa học xã hội
37.04.01: Tâm lý học 135000
38.04.01: Kinh tế học 135000
39.04.01: Xã hội học 135000
40.04.01: Pháp luật 135000
41.04.04: Khoa học chính trị 135000
41.04.05: Quan hệ quốc tế 135000
42.04.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng 135000
43.04.01: Dịch vụ 135000
43.04.02: Du lịch 135000
Khối ngành: Khoa học giáo dục và Khoa học sư phạm
44.04.01: Giáo dục sư phạm 135000
44.04.02: Giáo dục Tâm lý và Sư phạm 135000
44.04.03: Giáo dục đặc biệt (kém tương tác) 135000
Khối ngành: Khoa học Nhân văn
45.04.01: Ngữ văn Nga 135000
46.04.01: Lịch sử 135000
47.04.01: Triết học 135000
47.04.03: Nghiên cứu Tôn giáo 135000
48.04.01: Thần học 135000
49.04.01: Giáo dục thể chất 190000
Khối ngành: Nghệ thuật và Văn hóa
51.04.01: Nghiên cứu Văn hóa 135000

Bạn cần trao đổi thêm thông tin?

Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!