Đại học Kỹ thuật quốc gia Moscow mang tên Bauman
Đại học Kỹ thuật quốc gia Moscow mang tên Bauman là trường đại học kỹ thuật số một nước Nga. Đại học Bauman là cái nôi đào tạo nên các nhà bác học, các tổng công trình sư, các kỹ sư trưởng và kỹ sư nổi tiếng về kỹ thuật vũ trụ, hàng không, kỹ thuật quân sự, công nghiệp quốc phòng (tên lửa, máy bay chiến đấu, xe tăng, xe thiết giáp, lò phản ứng hạt nhân, siêu máy tính, vũ khí công nghệ cao) và các ngành công nghệ cao. Tại Moscow, Đại học Bauman là trường có lịch sử lâu đời thứ hai, chỉ sau Đại học tổng hợp quốc gia Moscow mang tên Lomonosov.
Tên chính thức
Московский государственный технический университет им. Н. Э. Баумана
Tên quốc tế
Bauman Moscow State Technical University
Địa chỉ
Số 5 phố Baumanskaya số 2, quận Basmanny, khu hành chính Trung Tâm, thành phố Moscow.
Năm thành lập
14/7/1830
Thứ hạng
#281 World, #5 Russia theo QS World University Rankings
#401-500 World, #4 Russia theo THE World University Rankings
#5630 World, #32 Russia theo SCImago Institutions Rankings
#1758 World, #588 Europe, #24 Russia theo US News
#1616 World, #602 Europe, #23 Russia theo Webometrics
#1401-1600 World, #21 Russia theo ISC World University Rankings
Thông tin liên hệ
Website: https://bmstu.ru/
Điện thoại: +7 (499) 263 63 91
Email: bauman@bmstu.ru
Sinh viên
30.000 sinh viên chính quy, 3.000 sinh viên quốc tế
Sinh viên Việt Nam
Thông tin đang được cập nhật...
Giới thiệu tổng quan về Đại học Kỹ thuật Bauman
Danh sách video
Đại học Kỹ thuật quốc gia Moscow mang tên Bauman được thành lập năm 1830 là một trường đại học kỹ thuật hàng đầu của Nga. Đây là cái nôi đào tạo nên các nhà bác học, các tổng công trình sư, các kỹ sư trưởng và các nhà khoa học về kỹ thuật vũ trụ, hàng không, quân sự, quốc phòng (tên lửa, máy bay chiến đấu, xe tăng, xe thiết giáp, lò phản ứng hạt nhân, siêu máy tính, vũ khí tân tiến) và các ngành công nghệ cao của Liên bang Xô Viết trước đây, cũng như Liên bang Nga ngày nay.
Tại Moscow, Đại học Bauman là trường có lịch sử lâu đời thứ hai, chỉ sau Đại học tổng hợp quốc gia Moscow mang tên Lomonosov. Năm 1995, cùng với 2 trường đại học khác của Nga là Đại học tổng hợp quốc gia Moscow mang tên Lomonosov và Đại học tổng hợp quốc gia Saint Petersburg, Đại học kỹ thuật quốc gia Bauman được Tổng thống Nga trao tặng danh hiệu “Di sản văn hóa & khoa học” của Liên bang Nga.
Đại học Bauman hiện đang cung cấp các chương trình học bậc Cử nhân và Thạc sĩ, Kỹ sư, Tiến sĩ và Tiến sĩ Khoa học trên nhiều danh mục môn học. Hầu hết các chương trình được giáo dục bằng tiếng Nga. Hằng năm, hàng ngàn kỹ sư Bauman tốt nghiệp xuất sắc, tham gia dẫn dắt và phát triển các công ty hàng đầu về kỹ thuật của nước Nga cũng như trên thế giới như: Роскосмос, Mail.ru Group, Schlumberger, Яндекс, Сбьербанк, Siemens, Samsung, Mars, Microsoft, Medtronic, Gib, Энергия…
Điểm đặc biệt của trường Bauman là ở chỗ kết hợp giữa đào tạo vào nghiên cứu khoa học trong một Liên hiệp đào tạo-nghiên cứu khoa học. Trong một Liên hiệp Đào tạo-Nghiên cứu Khoa học có một hoặc vài khoa đào tạo và một Viện nghiên cứu ứng dụng tương ứng. Theo nguyên tắc Trưởng khoa đồng thời là giám đốc liên hiệp, chủ nhiệm bộ môn thường là Viện sĩ Viện Hàn lâm khoa học hoặc giáo sư, tiến sĩ khoa học.
Điểm đặc biệt thứ hai của trường Bauman đó là thành lập các Liên Khoa Viện mang tính chuyên môn hóa. Các khoa này không có các bộ môn độc lập, mà tổ chức của nó là sự kết hợp giữa các Liên hiệp Nghiên cứu Khoa học – Sản xuất (các НПО) với các bộ môn của các khoa truyền thống kể trên để đào tạo ra các chuyên gia phục vụ một ngành cụ thể.
Với các sinh viên, từ lâu Đại học kỹ thuật Bauman nổi tiếng là trường học rất “khoai”, kể cả với sinh viên Nga. Tại Đại học kỹ thuật Bauman, “thước đo” chính của trường là tỷ lệ sinh viên trả bài kiểm tra và bài thi đúng hạn. Trụ lại và tốt nghiệp ra trường đã là một nỗ lực lớn, niềm tự hào và vinh dự đối với các sinh viên chứ chưa nói đến việc nhận được tấm bằng đỏ (sinh viên xuất sắc). Như các quản lý trong trường thừa nhận, do độ khó trong học tập, tỷ lệ trung bình sinh viên bị mất tập trung do các yếu tố khác tác động là 10%. Tuy nhiên đổi lại, hầu hết các sinh viên Bauman khi ra trường đều được các cơ quan, doanh nghiệp trải thảm chào đón.
Trường gồm tòa chính và các tòa học, thí nghiệm. Đặc biệt ở tòa thí nghiệm (УЛК): tổng diện tích của tòa nhà là hơn 80 nghìn mét vuông, gồm 100 phòng học, 20 lớp máy tính, 19 thang máy, thư viện, phòng đọc cho 680 chỗ ngồi, phòng hòa nhạc với gần 1170 chỗ ngồi, phòng hội nghị với 126 chỗ ngồi và một số phòng khác.
BMSTU hiện đang hợp tác với hơn 100 trường đại học trên thế giới, là đồng sáng lập và dẫn dắt Hiệp hội các trường đại học Kỹ thuật tại Nga. Trường có hơn 22 trung tâm giáo dục khoa học và 8 hệ thống nghiên cứu khoa học cấp thế giới.
Trong những năm vừa qua BMSTU luôn không ngừng đẩy mạnh phát triển cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hỗ trợ dạy học để mang tới cho sinh viên chất lượng giáo dục tốt nhất.
Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Đại học Bauman?
Các trường trực thuộc và các chi nhánh của Bauman
Ngoài các khoa, viện và trung tâm nghiên cứu, Đại học Kỹ thuật quốc gia Moscow mang tên Bauman còn có các Trường trực thuộc và các Chi nhánh dưới đây

Chi nhánh Mytishchi của Đại học Kỹ thuật Bauman
Số 1 phố Viện, Thành phố Mytishchi
Vùng thủ đô Moscow
(+7) 495-583-6490
rector@mgul.ac.ru

Chi nhánh Kaluga của Đại học Kỹ thuật Bauman
Số 2 phố Bazhenova
Thành phố Kaluga, tỉnh Kaluga
(+7) 484-274-4032
bauman.kf@bmstu.ru

Chi nhánh Dmitrov của Đại học Kỹ thuật Bauman
Làng Orevo, Thành phố Dmitrov
Vùng thủ đô Moscow
(+7) 495-993-9551
f_dmitrov@bmstu.ru

Trường cao đẳng Thiết bị Vũ trụ Moscow
Số 11 Ngõ Volkhovsky
Quận Basmanny, Khu Trung tâm
(+7) 499-263-6799
kaluginvt@bmstu.ru

Khoa Chế tạo thiết bị
Trung tâm vận hành các cơ sở hạ tầng không gian trên lục địa
Số 55 phố Aviamotornaya, Quận Lefortovo, Khu Đông Nam
(+7) 499-940-1143
dekanat_ps@bmstu.ru

Khoa Kỹ thuật vô tuyến
Hội Liên hiệp Khoa học và chế tạo tên lửa phòng không Almaz
Số 57 phố Aviamotornaya, Quận Lefortovo, Khu Đông Nam
(+7) 495-673-6421
rt@bmstu.ru

Khoa Kỹ thuật Tên lửa và Vũ trụ
Tổng công ty Tên lửa & Vũ trụ Liên bang mang tên "Energia"
Số 1a phố Grabina, thành phố Korolyov, vùng thủ đô Moscow
(+7) 495-513-6268
rkt@bmstu.ru

Khoa Hàng không vũ trụ
Công ty cổ phần quốc doanh Mashinostroeniya
Số 33 phố Gagarina, thành phố Reutov, vùng thủ đô Moscow
(+7) 495-528-6338
akf@bmstu.ru
Bạn muốn xem danh sách ngành đào tạo tại Đại học Bauman?
Tin tức mới về Đại học Bauman
Vào chiều ngày 4/3/2025, Đại học Thái Nguyên đã tổ chức buổi tiếp đón và làm việc với đoàn đại biểu các trường đại học Liên bang Nga. Buổi làm việc này có sự tham gia của đại diện đến từ nhiều trường đại học lớn của Nga, trong đó có Đại học Kỹ thuật […]
Vào ngày 3 tháng 3, triển lãm giáo dục mang tên «Các trường đại học Nga – Sự lựa chọn tốt nhất 2025» đã chính thức khai mạc tại Hà Nội, do Cơ quan hợp tác Liên bang Nga (Rossotrudnichestvo) tổ chức. Đây là một sự kiện quan trọng nhằm giới thiệu các cơ hội […]
Vừa qua, 4 du học sinh Việt Nam trong số hơn 1.500 sinh viên quốc tế tại Đại học Tổng hợp Kỹ thuật Quốc gia Moskva mang tên N.E.Bauman đã xuất sắc giành được học bổng danh giá do Chính phủ và Tổng thống Liên bang Nga trao tặng. Khẳng định tài năng trong nghiên […]
Ngày 25/9/2024, đoàn đại biểu Bộ Khoa học và Công nghệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do Bộ trưởng Huỳnh Thành Đạt dẫn đầu, đã có chuyến thăm đáng nhớ đến Đại học Kỹ thuật Quốc gia Mát-xcơ-va Bauman. Đón tiếp đoàn là Hiệu trưởng Mikhail Gordin cùng các lãnh đạo […]
Trước thềm năm học mới, các quan chức cấp cao của chính phủ Nga đã đến thăm các khuôn viên mới của Đại học Kỹ thuật Quốc gia Moskva mang tên N.E. Bauman (MGTU). Trong số những người tham dự có Phó Thủ tướng Chính phủ Denis Manturov, Phó Thủ tướng Dmitry Chernyshenko, Bộ trưởng […]
Với chủ đề “Cơ sở của thế giới đa cực – sự hình thành các điểm tăng trưởng mới”, Diễn đàn Kinh tế Quốc tế Saint Petersburg lần thứ 27 đã chính thức diễn ra. Trong ngày thứ hai của diễn đàn (6/6), nhiều thông tin mới về chủ đề giáo dục đã được công […]
Trong không khí vui tươi những ngày đầu xuân Giáp Thìn 2024 và kỷ niệm 74 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và LB Nga, sự kiện “Ngày Việt Nam” đã được tổ chức tại Cung Văn hóa Đại học Tổng hợp Kỹ thuật Quốc gia Moskva mang tên N.E.Bauman. Được […]
Được sự cho phép của Đảng bộ, sự đồng ý của BCS Đoàn tại Liên Bang Nga, vào lúc 10h ngày 30/01/2024 vừa qua, LCĐ Bauman và Chi đoàn Đại học Bách Khoa Mát-xcơ-va đã tổ chức thành công giải thể thao mùa Đông tại Nhà thi đấu bóng đá СК Технопул-Арена. Bauman League là […]
Nếu “Lần đầu tiên trái thanh long có trong mì tôm” đã kết thúc một năm 2023 khó quên, vậy thì hãy đón chào năm 2024 bằng một lần đầu tiên siêu thú vị khác cùng chúng mình: Lần đầu tiên Trường Đại học Kỹ thuật Quốc gia Bauman tổ chức “День Вьетнама”. “День Вьетнама”🇻🇳 […]
Tổng khối lượng phân bổ ngân sách cho năm học 2024/2025 tại các trường đại học Nga sẽ là 620,5 nghìn, trong đó 28,5 nghìn sẽ được phân bổ cho các khu vực mới, theo lệnh tương ứng đã được Bộ Giáo dục và Khoa học Nga ban hành. Sự gia tăng lớn nhất về […]
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Đại sứ quán Việt Nam tại Liên bang Nga, Văn phòng Đảng ủy, Bộ phận Giáo dục – Đại sứ quán, sáng nay ngày 17/12/2023 Ban Cán sự Đoàn tại Liên bang Nga và Ban Vận động thành lập Hội sinh viên Việt Nam tại Nga đã tổ […]
Lễ trao giải long trọng cho các cá nhân đoạt giải Giải thưởng Quốc gia Nga “Sinh viên của năm” đã được tổ chức tại Đại học Xây dựng Quốc gia Mátxcơva. Năm nay trường kỷ niệm 10 năm thành lập và quy tụ 600 sinh viên từ 60 vùng của Nga. Những người chiến […]
Hình ảnh về Đại học Bauman
Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?
Đời sống sinh viên tại Đại học Bauman
Đời sống văn hóa tại Đại học Kỹ thuật quốc gia Moscow mang tên Bauman
Sinh viên Bauman thông minh, sáng tạo, năng động và có trách nhiệm. Hội đồng sinh viên của trường hằng năm đều tổ chức các sự kiện bổ ích cho sinh viên, là sân chơi để sinh viên được thể hiện bản thân. Đồng thời, tạo môi trường và cơ hội cho bất kỳ sinh viên nào hiện thực hóa ý tưởng của mình bằng cách mở các lớp học đào tạo, hỗ trợ sinh viên thực hiện các dự án cũng như giải quyết mọi khó khăn trong quá trình học tập.
BMSTU có một số lượng các câu lạc bộ đa dạng đủ cho bạn tha hồ chọn lựa, nhiều trong số đó hoạt động mạnh mẽ và nổi tiếng trên khắp cả nước như: Бауманский клуб знатоков, Клуб «Славянский стиль самозащиты», Туристический клуб, Спортивный клуб им. Валерия Попенченко…
Hàng tuần, trong khuôn viên Đại học Bauman, có các hoạt động được tổ chức bởi các hiệp hội sinh viên khác nhau – từ câu lạc bộ các nhà khoa học trẻ và những người yêu thích triết học đến đội KVN (Câu lạc bộ Hài hước và Sáng tạo) và dàn hợp xướng thính phòng. Một loạt các nhóm và hoạt động cho phép mọi sinh viên đại học hoặc sau đại học tìm thấy điều gì đó mà họ quan tâm, cho dù đó là thể thao, văn hóa, hoạt động xã hội hay học ngoại ngữ.
Các tổ chức lớn nhất – Hội đồng sinh viên và Công đoàn sinh viên đoàn kết hơn 70% sinh viên và có khả năng ảnh hưởng đến công việc của toàn trường. Một trong những lĩnh vực hoạt động chính là bảo vệ quyền và lợi ích của sinh viên.
Đặc biệt đối với sinh viên năm thứ nhất, Hội đồng sinh viên tổ chức chuỗi hoạt động giúp các em nhanh chóng thích nghi với cuộc sống sinh viên, làm quen với Nhà trường và các bạn sinh viên. Kể từ năm 2012, theo quyết định của Chính phủ Liên bang Nga, những sinh viên tham gia tích cực vào đời sống xã hội, văn hóa và thể thao của Trường có thể đủ điều kiện nhận học bổng chính phủ tăng thêm.
Khu liên hợp thể thao của trường mang đến cho sinh viên cơ hội lựa chọn giữa 36 loại hình thể thao khác nhau. Một bể bơi dài 50 mét, một khu điền kinh và các phòng thể thao đều có sẵn để sử dụng. Tường leo núi BMSTU được coi là một trong những tường leo núi đẹp nhất ở Moscow. Sân thể thao có mái che đặc biệt cho phép tổ chức bóng đá ngoài trời quanh năm. Trên khuôn viên ký túc xá №11 và №4, các trung tâm y tế sinh viên đã được thành lập, được trang bị các thiết bị tập thể dục hiện đại cũng như các phòng hỗ trợ và phục hồi tâm lý.
Trong những bức tường này, hầu hết các thể loại sáng kiến của sinh viên đều đang phát triển. Trong số các nhóm của Cung Văn hóa có dàn hợp xướng thính phòng nổi tiếng thế giới “Gaudeamus” và dàn nhạc Neapolitan. Mọi sinh viên muốn phát triển tài năng nghệ thuật của mình đều có cơ hội trở thành một phần của quá trình sáng tạo và có lẽ cũng vinh danh Đại học Kỹ thuật Quốc gia Bauman Moscow với những thành tích của họ.
Nhập học ở Bauman tưng bừng bao nhiêu thì tốt nghiệp Bauman cũng rực rỡ bấy nhiêu. Truyền thống tốt nghiệp của trường là một trong những truyền thống kỳ lạ nhất trong các trường đại học ở Nga. Những ngày hè cuối tháng 6, đi dọc quanh khu ký túc xá trường Bauman, bạn sẽ bắt gặp rất nhiều thanh niên mặc áo ngắn tay, đội mũ trắng có ký tên và dán nhãn BMSTU, trên tay mang một cái chậu nhôm tráng men.
Một người trong số đám này đặt đống tài liệu của mình vào trong chậu, buộc chậu vào một chiếc ô tô, ngồi vào chậu để ô tô kéo vài vòng quanh kí túc xá, đám người còn lại chạy theo hô: “Кто Инженер?” thanh niên này đáp lại: “Я Инженер”, chậu nhôm cà vào mặt đường, lửa bắn lên tung tóe. Theo quy định, Тазик được phép diễn ra vào 2 ngày trong tháng 6, ngoài truyền thống kéo chậu nhôm, những ngày này, sinh viên gặp gỡ chúc mừng nhau, tán gẫu và chia sẻ những kế hoạch sẽ làm sau khi tốt nghiệp.
Chi phí sinh hoạt tại Đại học Bauman
Chi phí sinh hoạt ở Moscow nói chung và Đại học Bauman nói riêng khi còn là sinh viên phụ thuộc vào lối sống và hoạt động của từng người. Tuy nhiên, với kinh nghiệm của mình, chúng tôi đã tổng hợp các khoản chi tiêu theo mức bình quân của du học sinh quốc tế nói chung và du học sinh Việt Nam nói riêng. Theo đó, đối với mỗi sinh viên theo diện học bổng, sống trong ký túc xá, và mua đồ trong các siêu thị và tự nấu ăn sẽ có mức chi tiêu khoảng 15.000-20.000 rúp/tháng. Cụ thể như sau:
Chỗ ở trong Ký túc xá Đại học Bauman
Nếu sinh viên chọn sống trong phòng riêng bên ngoài ký túc xá, giá thuê phòng phụ thuộc vào giá thị trường và các yếu tố như vị trí gần ga tàu điện ngầm, vị trí, v.v. Thông thường, giá thuê một phòng trong căn hộ là khoảng 25.000-30.000 rúp mỗi tháng chưa bao gồm phí điện nước. Ký túc xá tại Đại học Bauman có phí thuê phòng rẻ hơn rất nhiều. Phí thuê phòng này thậm chí còn được miễn nếu sinh viên được nhận học bổng.
Chi phí ăn uống trong Ký túc xá Đại học Bauman
Đây là một khoản chi phí bắt buộc, nhưng có sự khác biệt rất lớn giữa các sinh viên, phụ thuộc vào sở thích và thói quen ăn uống của từng người. Thông thường, chi phí này rơi vào khoảng 8.000 rúp/người/tháng nếu bạn mua đồ từ hệ thống siêu thị «Ашане» và tự nấu ăn. Tất nhiên, trong các tòa nhà của Đại học Bauman cũng có các căng-tin, và điều này giúp sinh viên có sự đa dạng hóa trong các bữa ăn, cũng như tiết kiệm thời gian nấu nướng. Nếu như ở các nhà hàng bên ngoài có mức chi phí 800-1.200 rúp, thì ở căng tin của Đại học Bauman, một suất ăn cơ bản chỉ tốn khoảng 250 rúp.
Chi phí khác
- Bảo hiểm y tế tại Đại học Bauman có chi phí là 6.500 rúp/năm. Nếu bạn muốn có dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt hơn, như nha khoa, nội trú, khám sức khỏe tận nơi,… có thể đăng ksy gói bảo hiểm 20.000 rúp/năm.
- Về phương tiện di chuyển, Thẻ giao thông sinh viên sẽ giúp giảm giá đáng kể khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng như xe buýt, xe điện, metro… Theo đó, mức vé tháng thấp nhất dành cho xe bus và xe điện là 250 rúp/tháng, và vé tháng metro là 300 rúp/tháng. Chi phí taxi bình quân ở Moscow là khoảng 300-1.000 rúp, tùy thuộc vào khoảng cách di chuyển và tình trạng tắc đường.
- Internet được cung cấp miễn phí trong khuôn viên trường (ký túc, phòng học, thư viện, v.v.). Dịch vụ internet 3G có giá 300-1.000 rúp mỗi tháng, internet 4G có giá 500-1.200 rúp/tháng.
- Các sản phẩm vệ sinh và hàng tiêu dùng sẽ có chi phí khoảng 500-1.500 rúp mỗi tháng.
Ký túc xá tại Đại học Bauman
Ký túc xá Trường Bauman gồm 10 tòa khác nhau được bố trí nội và ngoại ô Moskva phân bổ theo khoa bạn theo học, bạn học khoa nào ở ký túc xá khoa đấy. Ký túc được bố trí dạng block (khối) và dạng hành lang: dạng block thì cứ 2 phòng chung 1 vệ sinh và nhà tắm, phân bổ mỗi phòng từ 2-4 người sống chung. Các phòng tại ký túc xá đa phần có diện tích như nhau, chỉ khác về cách bố trí.
Bếp được bố trí dạng tập thể ở mỗi tầng, ở một số khu ký túc có phòng tập GYM trong khuôn viên, nhà ăn của các khu ký túc Bauman thường rất vắng do sinh viên luôn chủ động tự nấu nướng. Ngay dưới tầng 1 của một số khu ký túc Bauman có các kiosk tạp hóa bán đồ phục vụ sinh viên, có cả tiệm in ấn để bạn có thể in bản vẽ bài tập của mình ngay tại ký túc. Internet được lắp đặt đến từng phòng và bạn cần đăng ký với quản lý của ký túc xá để sử dụng.
Các nhân viên trực Ốp bauman nổi tiếng là khó tính nhưng vô cùng tốt bụng nếu bạn thực hiện nghiêm túc các nội quy của ký túc xá. Ốp có lao công phụ trách vệ sinh hằng ngày tại các phòng bếp, phòng tắm, nhà vệ sinh. Để đảm bảo vệ sinh, an toàn, ký túc xá thường xuyên tiến hành kiểm tra và nhắc nhở sinh viên hay kiểm tra thẻ ra vào để không lọt người ngoài trốn vào ngủ. Uống bia rượu trong ký túc xá bị cấm hoàn toàn, nếu bị phát hiện bạn có thể bị đuổi ra ký túc.
An ninh tại đây luôn được đảm bảo 24/24 với hệ thống camera giám sát.
Khu ký túc nằm trên đường Бауманской chỉ cách Trường học vài bước chân, kế đến là ký túc xá nằm ở đường Измайловский với 40 phút di chuyển đến trường. Và xa nhất là khu ký túc ở Ильинка. Đối với các sinh viên dự bị sẽ được học tập và sinh sống tại ký túc xá ở Строитель, Мытищи, Московская область.
Số 4c1A, Kè Gospitalnaya
Số 50/2 đường Moskovskaya, làng Ilyinsky
Tòa 3, Số 4 phố Institutskaya-2, Mytishchi
Số 73/2 đại lộ Izmailovsky
Số 73A đại lộ Izmailovsky
Số 73B đại lộ Izmailovsky
Số 75A đại lộ Izmailovsky
“Stilobat”, 4-6с1 Ngõ Gospitalny
“Stilobat”, 4-6с1 Ngõ Gospitalny
Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?
Sinh viên Việt Nam tại Đại học Bauman
Lứa sinh viên Việt Nam đầu tiên sang học tại Đại học Kỹ thuật quốc gia Moscow mang tên Bauman là 28 sinh viên chuyển tiếp. Họ đều là những sinh viên năm cuối tại các trường đại học hàng đầu Việt Nam lúc bấy giờ. Số sinh viên này được cử sang làm 4 đợt: 1951, 1954, 1956 và 1959. Riêng đợt thứ tư, tất cả 7 người đều là sinh viên khóa 1 của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Đây được coi là là đợt cuối, bởi sau đó, trong suốt nhiều năm kể từ 1963, trường này không tiếp nhận học viên nước ngoài nữa.
Thời đó, sinh viên Việt Nam ở trường Bauman đều phải theo học các ngành cơ bản trong lĩnh vực công nghiệp nặng, thuộc khoa Cơ khí hóa và tự động hóa sản xuất, trong đó bao gồm các ngành: rèn dập, thiết bị và công nghệ hàn, thiết bị và công nghệ đúc, thiết bị và công nghệ cán, nhiệt luyện, chế tạo máy. Theo dự tính ban đầu, các sinh viên Việt Nam được vào học chương trình năm thứ 4, tuy nhiên do trình độ tiếng Nga còn quá kém nên nhà trường quyết định cho học từ năm thứ 3. Việc học tiếng Nga do một cô giáo Nga văn phụ trách. Ngoài ra, sinh viên Việt Nam còn phải học bổ túc những môn chưa được học ở trong nước.
Theo thống kê vào đầu năm 2023, hiện tại Đại học Kỹ thuật quốc gia Moscow mang tên Bauman đang đào tạo khoảng hơn 30.000 sinh viên và nghiên cứu sinh thuộc hơn 70 chuyên ngành kỹ thuật. Trong số này có khoảng 3.000 sinh viên, nghiên cứu sinh nước ngoài. Du học sinh Việt Nam tại trường có khoảng 150 sinh viên và nghiên cứu sinh, đang theo học tại gần 20 chuyên ngành khác nhau. Đây là con số khiêm tốn so với tổng số sinh viên ngoại quốc đang theo học tại trường.
Cụ thể, tính đến tháng 3/2023, có 22 sinh viên Việt Nam đang theo học tại khoa dự bị và 119 sinh viên đang theo học các chương trình giáo dục chính quy tại Đại học Kỹ thuật quốc gia Moscow mang tên Bauman. Riêng đối với các chương trình kỹ sư, hơn 70% sinh viên quốc tế là người Việt Nam. Các chương trình được sinh viên Việt Nam lựa chọn là “Phần mềm máy tính và công nghệ thông tin”, “Hệ thống tự động hóa sản xuất máy tính” và “Hệ thống thông tin và viễn thông”.
“Việt Nam là một quốc gia thân thiện mà Nga có lịch sử hợp tác đa phương lâu dài và hiệu quả. Sinh viên Việt Nam rất tiên tiến, có mục tiêu và tính kỷ luật cao. Đôi khi động lực của họ chỉ đơn giản là tuyệt vời. Tất nhiên, chúng tôi muốn có nhiều người trong số họ hơn, đặc biệt là vì tiềm năng hợp tác còn lâu mới cạn kiệt”, Trưởng khoa FMOP Alexander Chernikov giải thích.
Liên quan đến việc mở rộng khuôn viên MSTU, những cơ hội mới xuất hiện – các tòa nhà học thuật mới đang xuất hiện, số lượng chỗ ở trong ký túc xá ngày càng tăng lên đáng kể. Chúng tôi quan tâm đến việc tăng số lượng sinh viên Việt Nam, đặc biệt là ở các cấp học cao hơn – các chương trình chuyên gia, thạc sĩ và sau đại học. Chúng tôi sẵn sàng cùng với các trường đại học Việt Nam phát triển các dự án giáo dục mạng lưới như thực tập, học tập hòa nhập và các chương trình bằng kép.”
Danh sách video
Danh sách video
Ông Dmitry Drobyshev, Phó trưởng Ban hợp tác quốc tế Đại học kỹ thuật Bauman đánh giá rất cao mặt bằng kiến thức phổ thông của các sinh viên Việt Nam. Theo ông có lẽ điều này là do hơn một nửa số các em do Đại học Lê Quý Đôn của Việt Nam, vốn có quan hệ hợp tác với MGTU, gửi sang học. Ông Drobyshev cho biết, một điểm mạnh nữa của thanh niên sinh viên Việt Nam là tính kỷ luật, và đây là một nhân tố giúp các sinh viên Việt Nam hoàn thành các môn học.
Ông Drobyshev nói: “Chúng tôi nỗ lực để sinh viên có được kiến thức tối đa cũng như khai thác tối đa khả năng của sinh viên. Đương nhiên xu hướng hiện nay trên thế giới là sinh viên được chiều như những đứa trẻ song rõ ràng không phải tất cả trẻ em đều có thể tốt nghiệp đại học, như vậy sinh viên có xu hướng ít nỗ lực hơn. Chính vì vậy mà chuyên ngành kỹ sư ngày này không được ưa chuộng nhiều. Về cộng đồng sinh viên Việt Nam, các em rất đoàn kết và tôi đánh giá cao tính kỷ luật của sinh viên Việt Nam”.
Về phần mình, ông Mikhail Kuznetsov, Phó Hiệu trưởng phụ trách quan hệ quốc tế Đại học kỹ thuật Bauman nêu bật tinh thần hăng hái học tập của sinh viên Việt Nam: “Tỷ lệ trả bài thi đúng hạn của sinh viên Việt Nam không thua kém sinh viên các nước khác. Sinh viên Việt Nam và Trung Quốc là những nhóm sinh viên nước ngoài hăng hái học tập nhất”, ông nói. Điều ông Kuznetsov trăn trở, đó là số lượng sinh viên Việt Nam theo học tại trường không tăng lên. Ông cho biết số sinh viên Trung Quốc đang học ở trường là khoảng 400 em và bày tỏ mong muốn số sinh viên Việt Nam sẽ lên lên đến 200 em.
Nổi tiếng với truyền thống “Khóa trước giúp đỡ khóa sau” cùng tinh thần “Lửa Bauman cháy tan tất cả”, Hội sinh viên Việt Nam tại Bauman là một cộng đồng sinh viên trẻ, năng động và đoàn kết. Hằng năm, các bạn kết hợp tổ chức nhiều hoạt động để sinh viên trong đơn vị có cơ hội gặp gỡ, giao lưu như: Chương trình đón tết dương lịch, Giải thể thao mùa đông, Giải thể thao mùa thu, Nướng thịt mùa hè, các cuộc thi đa dạng với hình thức online, offline… Cùng nhiều chương trình giao lưu với cộng đồng sinh viên Việt Nam tại các trường đại học khác trong khu vực.
Sinh viên Nguyễn Xuân Trung, năm thứ 4 Khoa Chế tạo máy Đại học kỹ thuật Bauman, bật mí biện pháp giúp các bạn năm dưới học tập: “Bình thường những bạn sinh viên năm dưới được các anh khóa trên, những người cùng khoa đi trước hiểu biết nhiều hơn thì sẽ có cách học phù hợp hơn để chỉ cho các em. Anh em vẫn thường xuyên trao đổi bài trong phòng rồi, nếu cùng khoa thì gọi đến phòng chỉ tận nơi luôn”, em nói.
Bạn Phạm Xuân Trường, Trưởng Đoàn LHS, Ủy Viên Ban Cán Sự Đoàn tại LB Nga cho biết ngay từ đầu các thanh niên Việt Nam trong trường đã có ý thức tự giác và tự biết rằng “học ở Bauman rất là khó”. Sinh viên Việt Nam luôn cố gắng học tập, “làm bài về nhà thật tốt hoặc trả những môn rất khó để sao cho đạt kết quả cao nhất chứ không lơ là sao nhãng”. Cũng theo bạn Trường, đối với các sinh Việt Nam mới sang, đoàn thanh niên trường có tổ chức các câu lạc bộ tiếng Nga để các bạn có thể nhanh chóng làm chủ tiếng Nga qua đó có thể nâng cao đáng kể khả năng học tập.
Đại học Bauman trong các Bảng xếp hạng
Đại học Bauman xếp hạng #281 Thế giới, #5 Liên bang Nga theo QS World University Rankings
| Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Arts & Humanities | 401-450 | 9 |
| Linguistics | 201-250 | 9 |
| Modern Languages | 251-300 | 9 |
| Engineering & Technology | 175 | 4 |
| Computer Science and Information Systems | 151-200 | 4 |
| Electrical and Electronic Engineering | 201-250 | 2 |
| Mechanical, Aeronautical & Manufacturing Engineering | 134 | 2 |
| Natural Sciences | 401-450 | 15 |
| Chemistry | 501-550 | 12 |
| Materials Sciences | 351-400 | 11 |
| Mathematics | 251-300 | 7 |
| Physics & Astronomy | 301-350 | 11 |
| Social Sciences & Management | 289 | 8 |
| Economics & Econometrics | 351-400 | 13 |
| QS Emerging Europe & Central Asia 2022 | 25EECA | 3 |
| QS Graduate Employability Rankings 2022 | 171-180 | 2 |
Đại học Bauman xếp hạng #401-500 Thế giới, #4 Liên bang Nga theo Times Higher Education
| Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Computer science | 201–250 | 3 |
| Engineering & Technology | 201–250 | 2 |
| Chemical Engineering | 2 | |
| Civil Engineering | 1 | |
| Electrical & Electronic Engineering | 2 | |
| General Engineering | 1 | |
| Mechanical & Aerospace Engineering | 2 | |
| Physical sciences | 301–400 | 7 |
| Chemistry | 7 | |
| Geology, Environmental, Earth & Marine Sciences | 7 | |
| Mathematics & Statistics | 7 | |
| Physics & Astronomy | 7 | |
| THE World Reputation Rankings | 101-125 | 2 |
Đại học Bauman xếp hạng #5630 Thế giới, #32 Liên bang Nga theo SCImago Institutions Rankings
| Ranks by Subject areas or categories | World | Đ. Âu< | Russia |
|---|---|---|---|
| Arts and Humanities | 2056 | 209 | 85 |
| Biochemistry, Genetics and Molecular Biology | 5333 | 381 | 114 |
| Business, Management and Accounting | 1776 | 125 | 19 |
| Chemistry | 2894 | 130 | 19 |
| Computer Science | 2351 | 132 | 24 |
| Earth and Planetary Sciences | 1913 | 141 | 65 |
| —–Space and Planetary Science | 1206 | 79 | 27 |
| Economics, Econometrics and Finance | 1228 | 88 | 17 |
| Energy | 2989 | 248 | 71 |
| Engineering | 1637 | 50 | 9 |
| —–Aerospace Engineering | 699 | 46 | 12 |
| —–Automotive Engineering | 588 | 48 | 12 |
| —–Biomedical Engineering | 1526 | 40 | 9 |
| —–Civil and Structural Engineering | 1587 | 88 | 23 |
| —–Industrial and Manufacturing Engineering | 1803 | 119 | 22 |
| —–Mechanical Engineering | 2461 | 196 | 61 |
| Environmental Science | 2314 | 131 | 51 |
| Mathematics | 2026 | 108 | 25 |
| Physics and Astronomy | 1892 | 96 | 35 |
| Social Sciences | 2649 | 204 | 48 |
| —–Education | 1686 | 96 | 35 |
| —–Library and Information Sciences | 543 | 20 | 5 |
Đại học Bauman xếp hạng #1758 Thế giới, #588 châu Âu, #24 Liên bang Nga theo US News
Đại học Bauman xếp hạng #1616 Thế giới, #602 châu Âu, #23 Liên bang Nga theo Webometrics
Đại học Bauman xếp hạng #1651 Thế giới, #19 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng URAP
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Electrical & Electronics Engineering | 971 | 17 |
| Mathematical Sciences | 991 | 17 |
| Physical Sciences | 930 | 20 |
Đại học Bauman xếp hạng #1401-1600 Thế giới, #21 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng ISC
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| NATURAL SCIENCES | ||
| Mathematics | 601-700 | 13 |
| Physical sciences | 601-700 | 14 |
| ENGINEERING AND TECHNOLOGY | 601-700 | 7 |
| Electrical eng, electronic eng | 601-700 | 3 |
| Materials engineering | 601-700 | 13 |
| Mechanical engineering | 451-500 | 9 |
| Other engineering and technologies | 601-700 | 4 |
| SOCIAL SCIENCES | 601-700 | 2 |
| Education sciences | 451-500 | 4 |
Đại học Bauman xếp hạng #402 Thế giới, #10 Liên bang Nga theo Round University Ranking
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Teaching | 93 | 4 |
| Research | 747 | 13 |
| International Diversity | 740 | 26 |
| Financial Sustainability | 376 | 10 |
| Reputation | 299 | 2 |
| Academic | 728 | 13 |
| Humanities | 321 | 7 |
| Decision Sciences | 845 | 14 |
| Social Sciences | 400 | 6 |
| Business, Management, and Accounting | 958 | 23 |
| Economics | 899 | 21 |
| Psychology | 975 | 37 |
| Life Sciences | 434 | 12 |
| Biochemistry, Genetics, and Molecular Biology | 921 | 26 |
| Medical Sciences | 314 | 4 |
| Immunology and Microbiology | 1050 | 58 |
| Medicine | 983 | 32 |
| Neuroscience | 1011 | 45 |
| Natural Sciences | 365 | 12 |
| Chemistry | 931 | 39 |
| Earth and Planetary Sciences | 853 | 24 |
| Physical Sciences | 660 | 16 |
| Environmental Science | 981 | 32 |
| Mathematics | 781 | 20 |
| Technical Sciences | 153 | 5 |
| Chemical Engineering | 877 | 24 |
| Computer science | 860 | 20 |
| Energy | 885 | 26 |
| Engineering | 672 | 12 |
| Nanoscience and Nanotechnology | 851 | 31 |
| Materials Science | 782 | 20 |
Đại học Bauman xếp hạng #249 Thế giới, #9 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng MosIUR
Đại học Bauman xếp hạng #2549 Thế giới, #45 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng Google Scholar
Đại học Bauman xếp hạng #11 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank
Đại học Bauman xếp hạng #1276 Thế giới, #464 châu Âu, #15 Liên bang Nga theo BXH EduRank
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Engineering | 1148 | 13 |
| Acoustical Engineering | 899 | 10 |
| Aerospace Engineering | 606 | 6 |
| Agricultural Engineering | 439 | 3 |
| Automation and Control engineering | 541 | 2 |
| Automotive Engineering | 399 | 2 |
| Aviation | 603 | 7 |
| Biomedical Engineering | 919 | 9 |
| Construction Management | 693 | 8 |
| Engineering Management | 373 | 5 |
| Firefighting and Fire Science | 706 | 8 |
| Industrial Engineering | 389 | 4 |
| Marine Engineering | 666 | 3 |
| Mechanical Engineering | 682 | 4 |
| Nuclear Engineering | 299 | 8 |
| Optical Engineering | 985 | 14 |
| Petroleum Engineering | 564 | 11 |
| Product / Industrial Design | 751 | 2 |
| Reliability / Quality Engineering | 748 | 3 |
| Remote Sensing | 839 | 7 |
| Robotics | 611 | 2 |
| Structural Engineering | 762 | 4 |
| Systems Engineering | 726 | 5 |
| Technical Drawing | 214 | 2 |
| Computer Science | ||
| Computer Graphics | 964 | 10 |
| Medicine | ||
| Neurosurgery | 972 | 9 |
| Sonography / Ultrasound technician | 841 | 3 |
| Liberal Arts & Social Sciences | ||
| Forensic Science | 782 | 3 |
| Biology | ||
| Astrobiology | 992 | 14 |
| Physics | 1085 | 15 |
| Applied Physics | 867 | 18 |
| Astrophysics and Astronomy | 876 | 13 |
| Atomic and Molecular physics | 910 | 21 |
| Medical Physics | 781 | 6 |
| Nuclear Physics | 942 | 19 |
| Quantum and Particle physics | 996 | 15 |
| Theoretical Physics | 681 | 14 |
| Mathematics | ||
| Applied Mathematics | 654 | 10 |
| Environmental Science | ||
| Meteorology and Atmospheric Science | 775 | 9 |
| Urban and Regional planning | 998 | 46 |
| Art & Design | ||
| Animation | 675 | 6 |
| Graphic Design | 848 | 4 |
| Photography | 837 | 7 |
Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?
Các ngành đào tạo tại Đại học Bauman
Các ngành đào tạo đại học tại Đại học Kỹ thuật quốc gia Moscow mang tên Bauman
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.03.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính | 340000 |
| 01.03.03: Cơ học và Mô hình toán | 300000 |
| 01.03.04: Toán ứng dụng | 300000 |
| 02.03.01: Toán học và Khoa học Máy tính | 300000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 09.03.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính | 330000 |
| 09.03.02: Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin | 330000 |
| 09.03.03: Khoa học máy tính ứng dụng | 330000 |
| 09.03.04: Kỹ thuật phần mềm | 370000 |
| 10.05.01: Bảo mật máy tính | 330000 |
| 10.05.03: Bảo mật thông tin trong Hệ thống tự động | 330000 |
| 10.05.05: An ninh Công nghệ thông tin trong Hành pháp | 330000 |
| 11.03.03: Kỹ thuật Thiết kế và Kỹ thuật Thiết bị điện tử | 330000 |
| 11.03.04: Điện tử và Điện tử nano | 330000 |
| 11.05.01: Tổ hợp và Hệ thống Vô tuyến điện tử | 330000 |
| 12.03.02: Kỹ thuật quang học | 330000 |
| 12.03.04: Kỹ thuật và Hệ thống Công nghệ Sinh học | 330000 |
| 12.03.05: Kỹ thuật laser và Công nghệ laser | 330000 |
| 12.05.01: Hệ thống chuyên dụng và Thiết bị Điện tử và Quang điện tử | 330000 |
| 13.03.02: Điện năng và Kỹ thuật điện | 330000 |
| 13.03.03: Kỹ thuật Sản xuất và Truyền tải năng lượng | 330000 |
| 14.03.01: Kỹ thuật Năng lượng hạt nhân và Vật lý nhiệt | 390000 |
| 14.05.01: Phản ứng hạt nhân và Vật liệu hạt nhân | 390000 |
| 15.03.01: Kỹ thuật cơ khí | 330000 |
| 15.03.03: Cơ học ứng dụng | 330000 |
| 15.03.04: Tự động hóa Sản xuất và Quy trình Kỹ thuật | 330000 |
| 15.03.06: Cơ điện tử và Robotics | 330000 |
| 15.05.01: Thiết kế máy móc và tổ hợp công nghệ | 330000 |
| 16.03.01: Vật lý kỹ thuật | 390000 |
| 16.03.02: Plasma công nghệ cao và Sản xuất năng lượng công nghệ cao | 390000 |
| 16.03.03: Khoa học vật liệu trong môi trường nhiệt độ thấp và Hệ thống hỗ trợ sự sống | 390000 |
| 16.05.01: Hệ thống hỗ trợ sự sống chuyên biệt | 390000 |
| 20.03.01: An toàn trong Công nghệ quyển | 330000 |
| 22.03.01: Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu | 330000 |
| 23.05.01: Tổ hợp công nghệ-Giao thông trên lục địa | 330000 |
| 23.05.02: Phương tiện chuyên dụng | 330000 |
| 24.03.01: Khoa học Không gian và các tổ hợp tên lửa | 390000 |
| 24.05.01: Thiết kế, Sản xuất và Vận hành Tên lửa và Tổ hợp Tên lửa Không gian | 390000 |
| 24.05.02: Thiết kế Động cơ Máy bay và Tên lửa | 390000 |
| 24.05.04: Hỗ trợ Định hướng và Đạn đạo cho các Thiết bị Kỹ thuật Không gian | 390000 |
| 24.05.06: Hệ thống Điều khiển Phương tiện hàng không | 390000 |
| 27.03.01: Tiêu chuẩn hóa và Đo lường | 330000 |
| 27.03.04: Quản trị trong các Hệ thống kỹ thuật | 330000 |
| 27.03.05: Đổi mới | 330000 |
| 28.03.02: Kỹ thuật nano | 390000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 38.03.01: Kinh tế học | 300000 |
| 38.03.02: Quản trị | 300000 |
| 38.03.05: Tin học kinh tế | 330000 |
| 39.03.01: Xã hội học | 300000 |
| 40.05.03: Kiểm tra pháp y | 320000 |
| 40.03.01: Pháp luật | 392000 |
| 41.03.01: Khu vực học nước ngoài | 392000 |
| 41.03.02: Khu vực học Liên bang Nga | 392000 |
| 41.03.04: Khoa học chính trị | 392000 |
| 41.03.05: Quan hệ quốc tế | 392000 |
| 41.03.06: Chính trị Công và Nghiên cứu xã hội | 392000 |
| 42.03.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng | 392000 |
| 42.03.02: Báo chí | 392000 |
| 42.03.03: Xuất bản | 392000 |
| 42.03.04: Truyền hình | 392000 |
| 42.03.05: Truyền thông | 392000 |
| 43.03.02: Du lịch | 392000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 45.03.02: Ngôn ngữ học | 300000 |
| 45.03.03: Ngôn ngữ học Cơ bản và Ứng dụng | 300000 |
| Khối ngành: Nghệ thuật và Văn hóa | |
| 54.03.01: Thiết kế | 590000 |
Các ngành đào tạo cao học tại Đại học Kỹ thuật quốc gia Moscow mang tên Bauman
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.04.04: Toán ứng dụng | 320000 |
| 02.04.01: Toán học và Khoa học Máy tính | 320000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 09.04.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính | 360000 |
| 09.04.02: Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin | 360000 |
| 09.04.03: Khoa học máy tính ứng dụng | 360000 |
| 09.04.04: Kỹ thuật phần mềm | 360000 |
| 10.04.01: Bảo mật thông tin | 360000 |
| 11.04.03: Kỹ thuật Thiết kế và Kỹ thuật Thiết bị điện tử | 360000 |
| 11.04.04: Điện tử và Điện tử nano | 360000 |
| 12.04.02: Kỹ thuật quang học | 360000 |
| 12.04.04: Kỹ thuật và Hệ thống Công nghệ Sinh học | 360000 |
| 12.04.05: Kỹ thuật laser và Công nghệ laser | 360000 |
| 13.04.02: Điện năng và Kỹ thuật điện | 360000 |
| 13.04.03: Kỹ thuật Sản xuất và Truyền tải năng lượng | 360000 |
| 14.04.01: Kỹ thuật Năng lượng hạt nhân và Vật lý nhiệt | 420000 |
| 15.04.01: Kỹ thuật cơ khí | 360000 |
| 15.04.02: Máy móc và Trang thiết bị công nghệ | 360000 |
| 15.04.03: Cơ học ứng dụng | 360000 |
| 15.04.04: Tự động hóa Sản xuất và Quy trình Kỹ thuật | 360000 |
| 15.04.06: Cơ điện tử và Robotics | 360000 |
| 16.04.01: Vật lý kỹ thuật | 360000 |
| 16.04.02: Plasma công nghệ cao và Sản xuất năng lượng công nghệ cao | 360000 |
| 16.04.03: Khoa học vật liệu trong môi trường nhiệt độ thấp và Hệ thống hỗ trợ sự sống | 360000 |
| 18.04.01: Kỹ thuật hóa học | 360000 |
| 19.04.01: Kỹ thuật sinh học | 360000 |
| 20.04.01: An toàn trong Công nghệ quyển | 360000 |
| 22.04.01: Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu | 360000 |
| 23.04.02: Tổ hợp công nghệ và Giao thông vận tải trên mặt đất | 360000 |
| 24.04.01: Khoa học Không gian và các tổ hợp tên lửa | 360000 |
| 27.04.01: Tiêu chuẩn hóa và Đo lường | 360000 |
| 27.04.02: Quản trị chất lượng | 360000 |
| 27.04.04: Quản trị trong các Hệ thống kỹ thuật | 360000 |
| 27.04.06: Quản trị trong các ngành Công nghiệp Thâm dụng Tri thức | 360000 |
| 27.04.07: Các ngành Công nghiệp Thâm dụng Tri thức và Kinh tế học Đổi mới | 360000 |
| 27.04.08: Quản trị Tài sản trí tuệ | 360000 |
| 28.04.02: Kỹ thuật nano | 360000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 38.04.01: Kinh tế học | 320000 |
| 38.04.02: Quản trị | 320000 |
| 39.04.01: Xã hội học | 320000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 45.04.02: Ngôn ngữ học | 320000 |
| Khối ngành: Nghệ thuật và Văn hóa | |
| 54.04.01: Thiết kế | 640000 |
Các hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành tại Đại học Bauman
| Hướng nghiên cứu | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| 1.1.7 – Cơ học lý thuyết, động lực học máy | 390000 |
| 1.1.8 – Cơ học của chất rắn biến dạng | 430000 |
| 1.1.9 – Cơ học chất lỏng, khí và plasma | 430000 |
| 1.2.2 – Mô hình toán học, phương pháp số và gói phần mềm | 390000 |
| 1.2.4 – An ninh mạng | 430000 |
| 1.3.2 – Dụng cụ và phương pháp vật lý thực nghiệm | 400000 |
| 1.3.3 – Vật lý lý thuyết | 400000 |
| 1.3.8 – Vật lý ngưng tụ | 400000 |
| 1.3.14 – Vật lý nhiệt và kỹ thuật nhiệt lý thuyết | 400000 |
| 1.4.4 – Hóa lý | 400000 |
| 1.5.15 – Sinh thái | 400000 |
| 2.2.5 – Thiết bị dẫn đường | 400000 |
| 2.2.6 – Tổ hợp, thiết bị quang học và quang điện tử | 400000 |
| 2.2.7 – Quang tử | 400000 |
| 2.2.9 – Thiết kế và công nghệ thiết bị đo đạc, thiết bị vô tuyến điện tử | 400000 |
| 2.2.10 – Đo lường và hỗ trợ đo lường | 400000 |
| 2.2.12 – Thiết bị, hệ thống và sản phẩm y tế | 400000 |
| 2.2.14 – Ăng-ten, thiết bị vi sóng và công nghệ của chúng | 400000 |
| 2.2.16 – Radar và điều hướng vô tuyến | 400000 |
| 2.3.1 – Hệ thống phân tích, quản lý và xử lý thông tin, thống kê | 400000 |
| 2.3.2 – Hệ thống máy tính và các thành phần của chúng | 400000 |
| 2.3.3 – Tự động hóa và điều khiển các quy trình công nghệ và sản xuất | 400000 |
| 2.3.5 – Toán học và phần mềm của hệ thống máy tính, tổ hợp và mạng máy tính | 400000 |
| 2.3.6 – Phương pháp và hệ thống bảo mật thông tin, an toàn thông tin | 400000 |
| 2.3.7 – Tự động hóa mô hình hóa và thiết kế máy tính | 400000 |
| 2.4.7 – Máy tuốc bin và động cơ piston | 400000 |
| 2.4.8 – Máy, thiết bị, quy trình công nghệ lạnh, đông lạnh | 400000 |
| 2.4.9 – Nhà máy điện hạt nhân, chu trình nhiên liệu, an toàn bức xạ | 400000 |
| 2.5.2 – Cơ khí | 400000 |
| 2.5.4 – Robot, cơ điện tử và hệ thống robot | 400000 |
| 2.5.5 – Công nghệ, thiết bị gia công cơ khí, lý – kỹ thuật | 400000 |
| 2.5.6 – Công nghệ cơ khí | 400000 |
| 2.5.7 – Công nghệ và máy móc xử lý áp lực | 400000 |
| 2.5.8 – Hàn, các quy trình và công nghệ liên quan | 400000 |
| 2.5.9 – Phương pháp và dụng cụ giám sát và chẩn đoán vật liệu, sản phẩm, chất và môi trường tự nhiên | 400000 |
| 2.5.10 – Máy thủy lực, thiết bị chân không, máy nén, hệ thống thủy lực, khí nén | 400000 |
| 2.5.11 – Vận tải mặt đất, phương tiện và tổ hợp công nghệ | 400000 |
| 2.5.12 – Khí động học và quá trình truyền nhiệt của tàu bay | 430000 |
| 2.5.13 – Thiết kế, chế tạo, sản xuất, thử nghiệm và vận hành tàu bay | 430000 |
| 2.5.14 – Độ bền và điều kiện nhiệt của tàu bay | 430000 |
| 2.5.15 – Động cơ tên lửa nhiệt, điện và động cơ của tàu bay | 430000 |
| 2.5.16 – Động lực học, đường đạn, điều khiển chuyển động của tàu bay | 430000 |
| 2.5.22 – Quản lý chất lượng sản phẩm. Tiêu chuẩn hóa. Tổ chức sản xuất | 400000 |
| 2.6.3 – Xưởng đúc | 400000 |
| 2.6.11 – Công nghệ và chế biến polyme, compozit tổng hợp và tự nhiên | 400000 |
| 2.9.8 – Hệ thống giao thông thông minh | 430000 |
| 5.2.2 – Phương pháp toán học, thống kê và công cụ trong kinh tế | 390000 |
| 5.2.3 – Kinh tế vùng và kinh tế ngành | 390000 |
| 5.2.6 – Quản lý | 390000 |
| 5.3.4 – Tâm lý giáo dục, chẩn đoán tâm lý môi trường giáo dục số | 390000 |
| 5.7.6 – Triết học khoa học công nghệ | 390000 |
| 5.8.1 – Sư phạm đại cương, lịch sử sư phạm và giáo dục | 390000 |
| 5.8.7 – Phương pháp và công nghệ giáo dục nghề nghiệp | 390000 |
| 5.12.4 – Mô hình nhận thức | 390000 |
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!
