Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk
Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk là trường đại học đầu tiên tại khu vực Tây Siberia. Trong 150 năm qua, Đại học tổng hợp Tomsk luôn giữ được vị thế hàng đầu trong nền giáo dục Nga. Trường không chỉ nổi tiếng về chất lượng giảng dạy mà còn về sự đa dạng của các chương trình học thuật và cơ hội tham gia vào các dự án nghiên cứu quan trọng. TSU là nơi mà kiến thức và sáng tạo gặp gỡ, và nó đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của Tomsk, Liên bang Nga và cộng đồng quốc tế.
Tên chính thức
Национальный исследовательский Томский государственный университет
Tên quốc tế
Tomsk State University
Địa chỉ
Số 36 đại lộ Lenin, quận Leninsky, thành phố Tomsk.
Năm thành lập
28/5/1878
Thứ hạng
#272 World, #4 Russia theo QS World University Rankings
#501-600 World, #7 Russia theo THE World University Rankings
#789 World, #7 Russia theo Bảng xếp hạng CWUR
#3408 World, #13 Russia theo SCImago Institutions Rankings
#587 World, #247 Europe, #6 Russia theo US News
#611 World, #279 Europe, #7 Russia theo Webometrics
Thông tin liên hệ
Website: https://www.tsu.ru/
Điện thoại: +8 (382) 252-9585
Email: rector@tsu.ru
Sinh viên
15.000 sinh viên chính quy, 2.500 sinh viên quốc tế
Sinh viên Việt Nam
Hơn 30 du học sinh Việt Nam
Giới thiệu tổng quan Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk
Danh sách video
Được thành lập vào năm 1878, Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk là trường đại học Nga đầu tiên ở khu vực Siberia và Viễn Đông. Đây hiện là một trong những trường đại học lớn nhất ở Nga và giữ vị thế là trường đại học nghiên cứu quốc gia. Đại học tổng hợp Tomsk có hơn 15.000 sinh viên và đội ngũ giảng viên của trường bao gồm hơn hơn 200 Tiến sĩ Khoa học và 563 Ứng viên Khoa học, trong đó có 51 người đoạt Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ Nga.
Đại học tổng hợp Tomsk hiện đứng thứ 3 về số lượng giải thưởng của Viện Hàn lâm khoa học Nga. Trường cũng sở hữu thư viện khoa học lớn nhất, siêu máy tính mạnh nhất trong khối các nước SNG và Đông Âu, cùng với vườn bách thảo đầu tiên tại Siberia. Tại Tomsk khu giảng đường được phân bố tại khu phố cổ của thành phố hoặc trong khuôn viên trường (khu phố sinh viên). Khoảng cách giữa các khu giảng đường chỉ mất vài phút đi bộ hoặc vài bến đỗ với các phương tiện công cộng. Tại đây cũng có – thư viện, khu liên hợp thể thao, quán cafe và các cửa hàng…
Đại học Tomsk có 20 khoa, 135 bộ môn và phòng ban, cùng với 42 phòng nghiên cứu. Kể từ năm 2019, trường đã nằm trong top 300 trong bảng xếp hạng tổng thể của Đại học Thế giới QS và nằm trong top 20 của Bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS: BRICS (thứ tư trong số các trường đại học Nga). Trường đại học đã thành lập 7 trung tâm xuất sắc – các phòng thí nghiệm hiện đại cùng đội ngũ hơn 100 nhà nghiên cứu từ 12 quốc gia, bao gồm cả những người đoạt giải Nobel như Jorez Alferov, Thierry Callagan và Harald zur Hauzen.
Cơ sở vật chất của trường rất khang trang và hiện đại, từ những khu nhà làm việc, giảng đường, thư viện, khuôn viên rộng lớn đầy cây xanh… đến cả một vườn thực vật mang tên “Bách thảo Siberia” (lớn nhất của vùng)… những trung tâm nghiên cứu khoa học, tin học, một trung tâm thí nghiệm, nghiên cứu lớn tại khoa Hóa, nơi cho ra những sản phẩm hóa chất, dược liệu và những công trình nghiên cứu phục vụ y học… Ở đây cũng thường xuyên diễn ra hoạt động nghệ thuật với các nghệ sỹ tham gia biểu diễn chính là các giảng viên, sinh viên và khách mời của khoa Văn hóa và Nghệ thuật. Khoa này đào tạo những chuyên ngành tương đương như một học viện âm nhạc và mỹ thuật.
Khoảng 75% sinh viên tốt nghiệp có việc làm trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp. Mức lương trung bình của sinh viên tốt nghiệp cử nhân và chuyên gia TSU là 23.000 rúp/tháng, và sinh viên tốt nghiệp thạc sĩ là 30.000 rúp/tháng. (dữ liệu dựa trên sinh viên tốt nghiệp dưới 28 tuổi, thống kê vào năm 2021).
Năm 2022, Đại học tổng hợp Tomsk lọt vào Bảng xếp hạng quốc tế “Ba sứ mệnh của trường đại học” , đứng ở vị trí thứ 196. Cũng trong năm 2022, trường đứng thứ 18 trong bảng xếp hạng RAEX của “100 trường đại học tốt nhất ở Nga” và vị trí thứ 18 trong bảng xếp hạng về tầm ảnh hưởng của các trường đại học Nga (RAEX) . Trong bảng xếp hạng môn học RAEX, Đại học bang Tomsk được đưa vào danh sách các trường đại học tốt nhất ở 17 lĩnh vực nghiên cứu.
Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Đại học tổng hợp Tomsk?
Các trường trực thuộc và chi nhánh của Đại học Tomsk
Ngoài các khoa, viện và trung tâm học thuật, Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk còn có các Trường trực thuộc và các Chi nhánh dưới đây

Viện Luật Novosibirsk - chi nhánh
Số 7 phố Sovetskaya
Tp. Novosibirsk, tỉnh Novosibirsk
(+8) 383-223-5760
info@nli.ru

Trường đại học CNTT cao cấp
Tòa số 2, Đại học tổng hợp Tomsk
Thành phố Tomsk, tỉnh Tomsk
(+8) 382-252-9870
decanat@hits.tsu.ru

Viện Luật
Số 8 đường Moskovsky
Thành phố Tomsk, tỉnh Tomsk
(+8) 382-252-9868
law_tsu@mail.ru

Viện Kinh tế và Quản lý
Số 12 phố bờ kè Ushaika
Thành phố Tomsk, tỉnh Tomsk
(+8) 382-278-5630
iem@mail.tsu.ru

Viện Giáo dục
Tòa thư viện Đại học tổng hợp Tomsk
Thành phố Tomsk, tỉnh Tomsk
(+8) 382-278-5578
io@mail.tsu.ru

Viện Sinh học, Sinh thái Nông Lâm
Tòa chính Đại học tổng hợp Tomsk
Thành phố Tomsk, tỉnh Tomsk
(+8) 382-252-9853
decan@bio.tsu.ru

Viện Văn hóa Nghệ thuật
Tòa chính Đại học tổng hợp Tomsk
Thành phố Tomsk, tỉnh Tomsk
(+8) 382-252-9606
kultur@mail.tsu.ru

Viện Khoa học máy tính
Tòa số 2, Đại học tổng hợp Tomsk
Thành phố Tomsk, tỉnh Tomsk
(+8) 382-252-9496
csi@mail.tsu.ru
Bạn muốn xem danh sách ngành tại Đại học tổng hợp Tomsk?
Tin tức mới về Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk
Cuộc thảo luận về dự án thí điểm tại địa điểm của Đại học Khai thác mỏ St. Petersburg Catherine II có sự tham gia của Trợ lý Tổng thống Nga Andrei Fursenko, Chủ tịch Ủy ban Duma Quốc gia về Khoa học và Giáo dục Đại học Sergei Kabyshev, Chủ tịch Hội đồng Liên […]
Cuộc thi truyền thống do Rossotrudnichestvo tổ chức “Thạc sĩ tiếng Nga” trong khuôn khổ chương trình cấp nhà nước của Liên bang Nga “Hỗ trợ và quảng bá tiếng Nga ở nước ngoài” đã chung kết: những người chiến thắng cuộc thi đến nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới để thực tập. […]
Một dự án giáo dục và nhân đạo mới “Chúng tôi nói tiếng Nga – chúng tôi học ở Nga” đã được triển khai tại Việt Nam, TASS đưa tin . Nó được ra mắt bởi Ngôi nhà Nga tại Hà Nội. Viktor Stepanov, người đứng đầu văn phòng Rossotrudnichestvo, cho biết chương trình này […]
Chiều ngày 23 tháng 11, đoàn đại biểu của Đại học Quốc gia Tomsk, Đại học Kỹ thuật Điện tử Matxcova, Đại học Công Nghiệp Quốc gia Siberia và Đại học Mỏ Saint Petersburg đã đến thăm và làm việc tại thành phố Nam Định, nơi diễn ra cuộc gặp gỡ tại Trường THPT chuyên […]
Vào ngày 22 tháng 11, tiếp tục diễn ra Triển lãm giáo dục “Các trường đại học Nga”. Trong khuôn khổ chương trình đã diễn ra buổi làm việc giữa đại diện của các trường ĐH Nga: Đại học Quốc gia Tomsk, Đại học Nghiên cứu Quốc gia “Trường ĐH Kỹ thuật Điện tử Moscow”, […]
Vào ngày 21/11/2022, triển lãm giáo dục “Các trường đại học Nga” do Trung tâm Khoa học và Văn hoá Nga tại Hà Nội tổ chức đã khai mạc tại Việt Nam. Chương trình bao phủ toàn bộ lãnh thổ Việt Nam: Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam. Trong ngày đầu tiên của triển […]
Ngày 6/6, Trung tâm Khoa học và Văn hoá Nga tại Hà Nội đã khai mạc Tuần lễ tiếng Nga tại Việt Nam bằng buổi lễ dâng hoa tại tượng đài A.S. Pushkin ở Công viên Hòa Bình. Sự kiện có sự tham gia của Phó Giám đốc Trung tâm Khoa học và Văn hoá […]
Trong 10 năm tới, các trường đại học Nga – đơn vị thắng cuộc trong chương trình liên bang “Ưu tiên 2030” có kế hoạch mở chương trình đào tạo hơn 300 chuyên ngành mới. Điều này đã được thông báo bởi Phó Thủ tướng Nga Dmitry Chernyshenko. Phó Thủ tướng lưu ý, việc các […]
Nghị định về việc thực hiện các dự án tạo ra các khuôn viên đẳng cấp quốc tế đã được ký bởi Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga, ông Mikhail Mishustin. Theo đó, dự kiến chính phủ sẽ phân bổ khoảng 36 tỷ rúp để thực hiện dự án trong 4 năm. Các khu […]
Thủ đô của Nga, thành phố Moscow đã lọt vào danh sách những thành phố tốt nhất thế giới để du học cho sinh viên quốc tế. Cụ thể, Moscow đứng ở vị trí thứ 10 trong danh sách các thành phố ở Châu Âu, và thứ 25 trên toàn thế giới, theo bảng xếp […]
Hội đồng chuyên gia của dự án “Đánh giá và phát triển năng lực quản lý trong các tổ chức giáo dục Nga” nhằm đánh giá chất lượng và tính khách quan của các phương pháp kiểm định, đánh giá và phát triển năng lực quản lý phổ cập và kỹ năng chuyên nghiệp của […]
Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga Mikhail Mishustin trong chuyến thăm và làm việc tại Vùng Tomsk đã đến thăm Trường Đại học Nghiên cứu Quốc gia Tomsk (TSU). Trong chuyến công du, đi cùng Thủ tướng là Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Khoa học Nga, Valery Falkov. Các thành viên của phái […]
Hình ảnh về Đại học tổng hợp quốc gia Tomsk
Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?
Đời sống sinh viên tại Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk
Đời sống văn hóa tại Đại học tổng hợp Tomsk
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Đại học Tomsk không chỉ là một trung tâm giáo dục mà còn là trung tâm phổ biến văn hóa với những ý tưởng tiến bộ trong xã hội, nơi sinh viên có thể thể hiện bản thân thông qua các hoạt động văn hóa và công cộng, câu lạc bộ và phong trào tình nguyện khác nhau.
Vào thế kỷ 19, Hiệu trưởng đầu tiên, tiến sĩ Gezehous, đã thành lập Dàn nhạc Giao hưởng Nghiệp dư Thành phố và là người đứng đầu chi hội Tomsk của Hiệp hội Âm nhạc Nga. Một Hiệu trưởng TSU khác, tiến sĩ Basanov và vợ, một nghệ sĩ, đã thành lập Hiệp hội Nghệ thuật Nghiệp dư ở Tomsk. Họ và những người khác đã đặt nền móng cho sự phát triển văn hóa hơn nữa tại trường Đại học.
Hội trường chính của Đại học Tomsk – nổi tiếng với khả năng truyền âm hoàn hảo – là nơi thường xuyên tổ chức các buổi hòa nhạc cổ điển. Phòng hòa nhạc được đặt trong Trung tâm Văn hóa là sân khấu cho các buổi biểu diễn khác nhau của các hiệp hội sân khấu TSU, các buổi biểu diễn của sinh viên và các buổi biểu diễn của khách mời.
Ngày nay Đại học tổng hợp Tomsk là một trung tâm văn hóa nổi tiếng ở Liên bang Nga và khu vực Siberia. Trung tâm Văn hóa TSU bao gồm nhiều câu lạc bộ âm nhạc, sân khấu và văn học, một dàn hợp xướng chuyên nghiệp và các ban nhạc. Nhà trường còn cung cấp cho sinh viên và cư dân Tomsk không gian công cộng để tận hưởng các hoạt động văn hóa và dành thời gian rảnh rỗi, đồng thời giúp họ làm quen với các xu hướng và sự kiện văn hóa quốc tế.
Dàn hợp xướng học thuật (thành lập năm 1959) là biểu tượng âm nhạc của TSU và thành phố Tomsk và là người chiến thắng trong nhiều cuộc thi âm nhạc quốc gia và quốc tế. Dàn nhạc Giao hưởng Thính phòng (thành lập năm 2002) tuy tuổi đời còn trẻ nhưng đã trưởng thành về tài năng và kỹ năng. Nhà hát kịch “IUG” được thành lập vào năm 1931, và Nhà hát Văn học Nghệ thuật được thành lập vào năm 1973. Một ban nhạc jazz lớn “TSU-62” được thành lập vào năm 1962.
Đại học quốc gia Tomsk còn có các cơ sở và khu liên hợp thể thao hiện đại, nơi cả sinh viên và nhân viên giảng dạy đều có thể chơi thể thao. Họ có thể tham gia nhiều hoạt động thể thao và trở thành thành viên của các câu lạc bộ về võ thuật, bóng chuyền, bóng rổ, trượt tuyết và các môn thể thao khác.
Trung tâm Thể dục và Sức khỏe TSU là địa điểm nổi tiếng dành cho sinh viên, giảng viên và nhân viên. Nó bao gồm một bể bơi tiêu chuẩn thế giới dài 25 mét, sân bóng rổ và bóng chuyền, khu tập tạo hình và thể dục nhịp điệu, phòng tập tạ, khu tập thể dục và phòng chiến đấu.
Trong các trường đại học của Tomsk thậm chí còn có Trường mầm non dành cho con của sinh viên, nghiên cứu sinh và giảng viên với sân chơi cho trẻ. Giải trí, tập luyện thể thao với khu tổ hợp thể thao đa năng của nhà trường như: bể bơi, trung tâm thể hình, yoga, trung tâm võ thuật…. sẽ làm phong phsu đời sống tinh thần và thể chất của đội ngũ giảng viên, nhân viên và sinh viên tại trường. Ngoài ra, tại Tomsk bạn có thể tham gia tập luyện các môn thể thao yêu thích như: bóng đá, bóng rổ, patin, xe đạp, thậm chí những môn đặc biệt như: bắn nỏ, leo núi,…
Chi phí sinh hoạt tại Đại học tổng hợp Tomsk
Chi phí sinh hoạt ở Tomsk nói chung và Đại học tổng hợp Tomsk nói riêng khi còn là sinh viên phụ thuộc vào lối sống và hoạt động của từng người. Tuy nhiên, với kinh nghiệm của mình, chúng tôi đã tổng hợp các khoản chi tiêu theo mức bình quân của du học sinh quốc tế nói chung và du học sinh Việt Nam nói riêng. Theo đó, đối với mỗi sinh viên theo diện học bổng, sống trong ký túc xá, và mua đồ trong các siêu thị và tự nấu ăn sẽ có mức chi tiêu khoảng 10.000-15.000 rúp/tháng.
Nhiều sinh viên Tomsk làm việc bán thời gian trong quá trình học. Những nơi làm việc phổ biến nhất là quán cà phê, dịch vụ giao hàng, phòng thí nghiệm, thư viện và khuôn viên trường đại học. Một số làm gia sư hoặc thậm chí bắt đầu công việc kinh doanh nhỏ của riêng mình.
Chỗ ở trong Ký túc xá Đại học tổng hợp Tomsk
Chỗ ở tại Tomsk rẻ hơn khá nhiều so với Moscow. Nếu như giá các mặt hàng tiêu dùng ở Tomsk thấp hơn 17%, thì giá thuê nhà ở Tomsk thấp hơn tới 66% so với ở Moscow. Nó sẽ còn rẻ hơn nếu bạn sống trong ký túc xá đại học. Nếu sinh viên chọn sống trong phòng riêng bên ngoài ký túc xá, giá thuê phòng phụ thuộc vào giá thị trường và các yếu tố như vị trí. Thông thường, thuê một căn hộ một phòng ở Tomsk có giá khoảng 10.000–20.000 rúp mỗi tháng.
Ký túc xá tại Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk có phí thuê phòng rẻ hơn rất nhiều. Phí thuê phòng tại các ký túc xá của Đại học tổng hơp Tomsk chỉ từ 900-1.500 rúp/tháng. Phí thuê phòng này được miễn nếu sinh viên được nhận học bổng. Ngoài ra, phí dịch vụ ký túc xá là 50 rub/tháng, không miễn giảm, và áp dụng cho tất cả sinh viên.
Chi phí ăn uống trong Ký túc xá Đại học tổng hợp Tomsk
Đây là một khoản chi phí bắt buộc, nhưng có sự khác biệt rất lớn giữa các sinh viên, phụ thuộc vào sở thích và thói quen ăn uống của từng người. Giá tại các quán cà phê và nhà hàng ở Tomsk thấp hơn 46% so với ở thủ đô Moscow. Bữa trưa ở căng tin sẽ có giá khoảng 300 rúp , ở quán cà phê, 400-600 rúp . Một tách cà phê từ máy bán hàng tự động trong siêu thị có giá khoảng 50 rúp, trong khi ở quán cà phê có giá 100-200 rúp.
Chi phí khác
- Bảo hiểm y tế tại Đại học tổng hợp quốc gia Tomsk có chi phí là 5.000 rúp/năm, thấp hơn rất nhiều so với mức bảo hiểm y tế 30.000-80.000 rúp ở bên ngoài, nhưng vẫn cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe với tổng hạn mức chi trả cho mỗi sinh viên lên tới 10.000 USD.
- Về phương tiện di chuyển, các loại phương tiện giao thông chính ở Tomsk là phương tiện dịch vụ công cộng của thành phố (xe buýt, xe và xe điện) và taxi, giúp bạn có thể đi đến hầu hết các khu vực của thành phố một cách tương đối dễ dàng. Thời gian dài nhất của chuyến đi là khoảng một giờ. Giá vé xe buýt và xe điện là 22 rúp/lượt. Phương tiện di chuyển ban đêm duy nhất ở Tomsk là taxi. Giá vé tối thiểu cho một chuyến đi ngắn là khoảng 100 rúp, giá vé thông thường là khoảng 120-150 rúp, một chuyến đi đến các quận xa có giá khoảng 250 rúp, và đến sân bay hoặc Seversk chi phí khoảng 350-450 rúp.
- Internet được cung cấp miễn phí trong khuôn viên trường (ký túc, phòng học, thư viện, v.v.). Dịch vụ internet 3G có giá 300-1.000 rúp mỗi tháng, internet 4G có giá 500-1.200 rúp/tháng.
- Các sản phẩm vệ sinh và hàng tiêu dùng sẽ có chi phí khoảng 300-1.000 rúp mỗi tháng.
Ký túc xá tại Đại học tổng hợp Tomsk
Ký túc xá Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk gồm 9 tòa nhà với sức chứa hơn 8.000 sinh viên, nằm trong khoảng cách đi bộ đến các tòa nhà giáo dục. Sinh viên được ở trong phòng đôi (có phòng tắm và nhà vệ sinh chung). Bếp có bếp điện và tủ lạnh được trang bị riêng. Mỗi tầng đều có khu vực sinh hoạt chung, bao gồm phòng khiêu vũ, phòng học múa, phòng hội nghị, rạp chiếu phim, phòng âm nhạc và không gian triển lãm. Bên cạnh đó, ký túc xá còn có phòng giặt (máy giặt, phòng sấy), phòng tập thể dục và phòng tự học cho sinh viên.
Hệ thống sinh viên tự quản đang rất thịnh hành tại các ký túc xá của Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk, bao gồm cả các chương trình thích ứng dành cho tân sinh viên và dịch vụ hỗ trợ. Các phòng tự học được trang bị tốt, và được kết nối với các thư viện, phòng tập thể thao. Hệ thống thẻ ra vào đã được đưa vào hoạt động để đảm bảo an toàn cho sinh viên, bên cạnh đó là hệ thống camera an ninh tự động và một đội phản ứng nhanh.
Số tầng: 5
Khánh thành: 1935 (đại tu vào năm 2020)
Số tầng: 4
Khánh thành: 1939
Số tầng: 9
Khánh thành: 1985
Số tầng: 5
Khánh thành: 1966 (đại tu năm 2023)
Số tầng: 6
Khánh thành: 1967
Số tầng: 9
Khánh thành: 1968
Số tầng: 9
Khánh thành: 1968
Số tầng: 17
Khánh thành: 2014
Số tầng: 15
Khánh thành: 2020
Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?
Sinh viên Việt Nam tại Đại học tổng hợp quốc gia Tomsk
Các lưu học sinh nước ngoài tại đây cho biết, mọi điều kiện học tập, nghỉ ngơi và sinh hoạt tại trường đều khá phù hợp cả về chi phí và chất lượng. Là một sinh viên Việt Nam duy nhất đang theo học ở cả hai trường, đó là Đại học tổng hợp Tomsk (văn bằng 2), chuyên ngành biểu diễn âm nhạc và Đại học Bách khoa Tomsk, chuyên ngành ngôn ngữ dịch thuật, Đặng Mai Hương, có ý kiến đánh giá về sự khác biệt giữa hai Đại học lớn này như sau:
“Tôi nhận thấy rằng, hệ thống đào tạo của Đại học tổng hợp Tomsk là rất truyền thống, còn ở Đại học Bách khoa Tomsk thì đã chuyển đổi sang hệ thống mới. Như trường hợp của tôi, vì tôi học chuyên ngành âm nhạc nên cũng có đôi chút khác với khoa khác. Có thể khẳng định, Đại học tổng hợp Tomsk đào tạo các chuyên ngành kinh tế, văn hoá xã hội khá là tốt, bài bản và chính thống”.
Nguyễn Thị Lê, một sinh viên khác của chúng tôi tới từ miền Nam Việt Nam, nơi thời tiết quanh năm nóng nực chia sẻ: “Người Nga hay nói là chiếc bánh rán đầu tiên hay vón thành cục, nhất là đối với người mới bắt đầu. Cuộc sống ở một nước mới lạ ban đầu không hề dễ dàng và đơn giản. Nhiều lúc em đã muốn từ bỏ hết và quay về nhà vì mọi thứ xung quanh cảm thấy xa lạ và khó hiểu. Nhưng tính em không phải là dễ đầu hàng trước khó khăn!
Em quyết tâm không đầu hàng và đi tiếp, thực sự là đi bộ nhiều hơn. Em càng biết thêm về Tomsk, về kiến trúc của thành phố, càng thấy thích nơi này. Đây là trung tâm giáo dục, khoa học và công nghệ đổi mới lâu đời nhất của Siberia. Tại đây có 9 trường đại học. Trong lúc đi dạo em đã gặp nhiều người mới và nhiều người trong số họ đã trở thành bạn của em. Cùng nhau, tụi em đi xem phim, xem kịch, vào bảo tàng, đi trượt băng và những chỗ khác.”

Lê chia sẻ thêm rằng: “Cư dân của Tomsk rất tốt bụng và thân thiện, luôn sẵn sàng giúp đỡ. Thời tiết ở Tomsk ra sao? Khó nói lắm ạ. Khí hậu rất hay thay đổi. Ban đầu cảm thấy khó quen, nhiều lúc còn không muốn ra khỏi nhà và cảm giác như là bị làm nô lệ cho thời tiết. Phải nói là trước khí đến Tomsk, ở nhà em rất chi là “cô chiêu” chưa sẵn sàng cho cuộc sống thực, ở đây em đã phải hết sức nỗ lực để thích nghi với hoàn cảnh mới.
Cuối cùng em đã nhận ra rằng cuộc sống không nhàm chán và khó khăn như mình tưởng, và ở Nga nó giống như là một chuyến đi du lịch không dừng. Trong quá trình học em đã đi du lịch rất nhiều, nhìn thấy nhiều nơi, gặp gỡ nhiều người, vượt qua khó khăn và tự mình khám phá thế giới. Tomsk đã trở thành một phần không thể thiếu trong tâm hồn em và sẽ luôn ở trong đó.“
Hiện nay, mặc dù số sinh viên Việt Nam theo học ở thành phố Tomsk là không ít, tới gần 200 người… thế nhưng vì những lý do khách quan, số sinh viên được đào tạo ở Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk lại không nhiều. Ông Alexay Kniazev, Phó Chủ tịch phụ trách khoa học – giáo dục tỉnh Tomsk cho biết, trước kia Nhà trường chưa chú ý nhiều đến hướng phát triển nguồn sinh viên Việt Nam. Gần đây ông cùng một số đoàn đại biểu của Tomsk cũng như trường Đại học tổng hợp Tomsk đã sang thăm Việt Nam, thiết lập quan hệ với Việt Nam trong lĩnh vực đào tạo đại học với những thỏa thuận được ký kết.
Hy vọng, với những bước đi mới đang được triển khai, mối quan hệ hợp tác cũng như việc chính phủ Việt Nam gửi đào tạo sinh viên tại ngôi trường danh giá nhất nhì trong toàn Liên bang Nga và khu vực này, thời gian tới sẽ có nhiều trí thức tương lai của đất nước việt Nam được thụ hưởng các điều kiện nghiên cứu, đào tạo chất lượng cao tại Đại học tổng hợp Tomsk.
Danh sách video
Danh sách video
Đại học tổng hợp quốc gia Tomsk trong các Bảng xếp hạng
Đại học TSU xếp hạng #272 Thế giới, #4 Liên bang Nga theo QS World University Rankings
| Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Arts & Humanities | 370 | 7 |
| Archaeology | 201-240 | 4 |
| English Language & Literature | 201-250 | 3 |
| Linguistics | 101-150 | 5 |
| Modern Languages | 201-250 | 7 |
| Engineering & Technology | 307 | 13 |
| Computer Science and Information Systems | 401-450 | 12 |
| Chemical Engineering | 201-250 | 4 |
| Electrical and Electronic Engineering | 451-500 | 11 |
| Mechanical, Aeronautical & Manufacturing Engineering | 251-300 | 7 |
| Life Sciences & Medicine | ||
| Biological Sciences | 501-550 | 7 |
| Natural Sciences | 212 | 7 |
| Materials Sciences | 251-300 | 5 |
| Mathematics | 351-400 | 12 |
| Physics & Astronomy | 201-250 | 7 |
| Social Sciences & Management | 451-500 | 11 |
| Education & Training | 301-350 | 7 |
| QS Emerging Europe & Central Asia 2022 | 9 EECA | 4 |
Đại học TSU xếp hạng #501-600 Thế giới, #7 Liên bang Nga theo THE World University Rankings
| Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Arts & Humanities | 201-250 | 3 |
| Archaeology | 3 | |
| Art, Performing Arts & Design | 3 | |
| History, Philosophy & Theology | 3 | |
| Languages, Literature & Linguistics | 3 | |
| Clinical, Pre-clinical & Health | 601–800 | 3 |
| Medicine & Dentistry | 2 | |
| Other Health | 3 | |
| Computer science | 601–800 | 8 |
| Education | 501–600 | 8 |
| Engineering & Technology | 301–400 | 4 |
| Chemical Engineering | 4 | |
| Civil Engineering | 3 | |
| Electrical & Electronic Engineering | 4 | |
| General Engineering | 3 | |
| Mechanical & Aerospace Engineering | 4 | |
| Life sciences | 601–800 | 7 |
| Biological Sciences | 7 | |
| Sport Science | 5 | |
| Physical sciences | 251–300 | 5 |
| Chemistry | 5 | |
| Geology, Environmental, Earth & Marine Sciences | 5 | |
| Mathematics & Statistics | 5 | |
| Physics & Astronomy | 5 | |
| Social sciences | 601–800 | 7 |
| Communication & Media Studies | 7 | |
| Geography | 4 | |
| Politics & International Studies (incl Development Studies) | 7 | |
| Sociology | 7 | |
| THE World Reputation Rankings | 35 | 1 |
Đại học TSU xếp hạng #10 Liên bang Nga theo ShanghaiRanking ARWU
| Global Ranking of Academic Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Natural Sciences | ||
| Physics | 401-500 | 7 |
| Earth Sciences | 401-500 | 1 |
| Engineering | ||
| Mechanical Engineering | 151-200 | 1 |
Đại học TSU xếp hạng #789 Thế giới, #7 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng CWUR
Đại học TSU xếp hạng #3408 Thế giới, #13 Liên bang Nga theo SCImago Institutions Rankings
| Ranks by Subject areas / categories | World | Đ. Âu | Russia |
|---|---|---|---|
| Agricultural and Biological Sciences | 3116 | 196 | 31 |
| —–Animal Science and Zoology | 1168 | 66 | 10 |
| —–Aquatic Science | 1306 | 62 | 13 |
| —–Ecology, Evolution, Behavior and Systematics | 1713 | 101 | 21 |
| —–Plant Science | 1663 | 109 | 20 |
| Arts and Humanities | 505 | 25 | 8 |
| —–History | 349 | 29 | 15 |
| —–Literature and Literary Theory | 79 | 10 | 4 |
| Biochemistry, Genetics and Molecular Biology | 4173 | 217 | 59 |
| Chemistry | 3886 | 259 | 29 |
| Computer Science | 2447 | 144 | 117 |
| Earth and Planetary Sciences | 2581 | 245 | 44 |
| —–Atmospheric Science | 967 | 43 | 11 |
| —–Geology | 929 | 56 | 20 |
| —–Oceanography | 599 | 15 | 3 |
| —–Paleontology | 333 | 20 | 6 |
| Economics, Econometrics and Finance | 2111 | 177 | 44 |
| Energy | 3351 | 283 | 86 |
| Engineering | 2037 | 85 | 17 |
| —–Biomedical Engineering | 1648 | 55 | 14 |
| —–Civil and Structural Engineering | 1012 | 44 | 10 |
| —–Industrial and Manufacturing Engineering | 1319 | 56 | 8 |
| —–Mechanical Engineering | 841 | 26 | 6 |
| Environmental Science | 2569 | 168 | 58 |
| Mathematics | 1232 | 48 | 9 |
| Medicine | 4040 | 194 | 33 |
| —–Psychiatry and Mental Health | 347 | 3 | 1 |
| —–Public Health, Environmental and Occupational Health | 2628 | 109 | 12 |
| —–Radiology, Nuclear Medicine and Imaging | 1794 | 59 | 15 |
| Pharmacology, Toxicology and Pharmaceutics | 1840 | 83 | 19 |
| Physics and Astronomy | 2228 | 135 | 50 |
| Psychology | 1135 | 30 | 7 |
| Social Sciences | 1095 | 49 | 13 |
| —–Anthropology | 320 | 14 | 5 |
| —–Communication | 425 | 13 | 3 |
| —–Education | 1377 | 67 | 23 |
| —–Geography, Planning and Development | 1920 | 161 | 21 |
| —–Library and Information Sciences | 533 | 18 | 4 |
| —–Sociology and Political Science | 878 | 49 | 13 |
Đại học TSU xếp hạng #587 Thế giới, #247 châu Âu, #6 Liên bang Nga theo US News
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Chemistry | 387 | 5 |
| Engineering | 364 | 2 |
| Geosciences | 294 | 3 |
| Materials Science | 374 | 9 |
| Optics | 105 | 3 |
Đại học TSU xếp hạng #611 Thế giới, #279 châu Âu, #7 Liên bang Nga theo Webometrics
Đại học TSU xếp hạng #981 Thế giới, #13 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng URAP
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Biological Sciences | 914 | 8 |
| Chemical Engineering | 658 | 12 |
| Chemical Sciences | 678 | 11 |
| Earth Sciences | 506 | 5 |
| Electrical & Electronics Engineering | 529 | 10 |
| Engineering | 767 | 5 |
| Geology | 471 | 5 |
| Materials Engineering | 580 | 11 |
| Mathematical Sciences | 569 | 10 |
| Mechanical Engineering | 489 | 9 |
| Medical and Health Sciences | 1325 | 9 |
| Metallurgy Engineering | 160 | 4 |
| Optics | 97 | 3 |
| Physical Sciences | 410 | 8 |
| Technology | 731 | 9 |
Đại học TSU xếp hạng #601-700 Thế giới, #7 Liên bang Nga theo ISC World University Rankings
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| NATURAL SCIENCES | 601-700 | 7 |
| Biological sciences | 601-700 | 4 |
| Earth and related environmental sciences | 601-700 | 4 |
| Mathematics | 601-700 | 13 |
| Other natural sciences | 25 | 2 |
| ENGINEERING AND TECHNOLOGY | 601-700 | 7 |
| Electrical eng, electronic eng | 601-700 | 3 |
| Materials engineering | 401-450 | 6 |
| Mechanical engineering | 251-300 | 3 |
| Nano-technology | 301-350 | 4 |
| Other engineering and technologies | 601-700 | 4 |
| HUMANITIES AND THE ARTS | ||
| History and archaeology | 251-300 | 5 |
| Languages and literature | 251-300 | 4 |
| Other Humanities (Humanities, Multidisciplinary) | 36 | 4 |
Đại học TSU xếp hạng #151 Thế giới, #4 Liên bang Nga theo Round University Ranking
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Teaching | 57 | 2 |
| Research | 483 | 5 |
| International Diversity | 205 | 1 |
| Financial Sustainability | 116 | 5 |
| Reputation | 460 | 6 |
| Academic | 378 | 4 |
| Humanities | 86 | 2 |
| Decision Sciences | 904 | 20 |
| Social Sciences | 264 | 2 |
| Business, Management, and Accounting | 939 | 22 |
| Economics | 928 | 27 |
| Psychology | 671 | 7 |
| Life Sciences | 123 | 2 |
| Biochemistry, Genetics, and Molecular Biology | 896 | 23 |
| Health Professions | 895 | 23 |
| Veterinary | 809 | 11 |
| Medical Sciences | 439 | 11 |
| Immunology and Microbiology | 827 | 17 |
| Medicine | 895 | 19 |
| Neuroscience | 832 | 19 |
| Nursing | 719 | 8 |
| Pharmacology, Toxicology, and Pharmaceutics | 963 | 39 |
| Natural Sciences | 63 | 3 |
| Chemistry | 554 | 13 |
| Earth and Planetary Sciences | 522 | 5 |
| Physical Sciences | 370 | 9 |
| Environmental Science | 868 | 15 |
| Mathematics | 773 | 19 |
| Technical Sciences | 96 | 4 |
| Chemical Engineering | 534 | 9 |
| Computer science | 961 | 25 |
| Energy | 823 | 18 |
| Engineering | 602 | 9 |
| Nanoscience and Nanotechnology | 645 | 18 |
| Materials Science | 486 | 11 |
Đại học TSU xếp hạng #211 Thế giới, #7 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng MosIUR
Đại học TSU xếp hạng #939 Thế giới, #9 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng Google Scholar
Đại học TSU xếp hạng #6 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank
Đại học TSU xếp hạng #977 Thế giới, #370 châu Âu, #7 Liên bang Nga theo BXH EduRank
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Engineering | 1046 | 11 |
| Aerospace Engineering | 698 | 8 |
| Biomedical Engineering | 877 | 8 |
| Chemical Engineering | 963 | 9 |
| Geotechnical Engineering | 778 | 2 |
| Medicine | ||
| Pharmacy | 945 | 18 |
| Sonography / Ultrasound technician | 979 | 5 |
| Biology | ||
| Astrobiology | 541 | 5 |
| Entomology | 961 | 3 |
| Chemistry | 1203 | 10 |
| Computational Chemistry | 740 | 8 |
| Materials Science | 853 | 8 |
| Physics | 902 | 10 |
| Applied Physics | 720 | 11 |
| Astrophysics and Astronomy | 672 | 8 |
| Atomic and Molecular physics | 456 | 8 |
| Condensed Matter | 563 | 11 |
| Nuclear Physics | 549 | 9 |
| Quantum and Particle physics | 850 | 12 |
| Theoretical Physics | 358 | 7 |
| Mathematics | ||
| Applied Mathematics | 972 | 17 |
| Environmental Science | 1229 | 7 |
| Earth science / Geoscience / Geophysics | 797 | 7 |
| Geography and Cartography | 967 | 6 |
| Meteorology and Atmospheric Science | 513 | 4 |
| Oceanography | 758 | 3 |
| Petrology and Geochemistry | 698 | 6 |
| Art & Design | ||
| Acting (Performing arts/Drama theatre) | 884 | 8 |
Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?
Các ngành đào tạo tại Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk
Các ngành đào tạo đại học tại Đại học tổng hợp Tomsk
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.03.01: Toán học | 199000 |
| 01.03.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính | 199000 |
| 01.03.03: Cơ học và Mô hình toán | 199000 |
| 02.03.01: Toán học và Khoa học Máy tính | 199000 |
| 02.03.02: Tin học cơ sở và Công nghệ thông tin | 199000 |
| 02.03.03: Phần mềm và Quản trị Hệ thống thông tin | 199000 |
| 03.03.02: Vật lý | 227000 |
| 03.03.03: Vật lý vô tuyến | 227000 |
| 04.03.01: Hóa học | 227000 |
| 04.05.01: Hóa học cơ bản và Hóa họcứng dụng | 227000 |
| 05.03.01: Địa chất | 227000 |
| 05.03.02: Địa lý | 227000 |
| 05.03.04: Khí tượng thủy văn | 227000 |
| 05.03.06: Sinh thái học và Quản lý Tài nguyên thiên nhiên | 227000 |
| 06.03.01: Sinh học | 227000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 09.03.02: Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin | 227000 |
| 09.03.03: Khoa học máy tính ứng dụng | 227000 |
| 09.03.04: Kỹ thuật phần mềm | 308000 |
| 10.05.01: Bảo mật máy tính | 227000 |
| 11.05.01: Tổ hợp và Hệ thống Vô tuyến điện tử | 227000 |
| 12.03.02: Kỹ thuật quang học | 227000 |
| 12.03.03: Quang tử học và Quang tin học | 227000 |
| 12.03.05: Kỹ thuật laser và Công nghệ laser | 227000 |
| 15.03.03: Cơ học ứng dụng | 227000 |
| 15.03.06: Cơ điện tử và Robotics | 227000 |
| 16.03.01: Vật lý kỹ thuật | 268000 |
| 24.03.03: Đường đạn học và Thủy khí động lực học | 268000 |
| 27.03.02: Quản trị chất lượng | 227000 |
| 27.03.05: Đổi mới | 308000 |
| Nhóm ngành: Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Công nghiệp khai thác Thủy hải sản | |
| 35.03.01: Lâm nghiệp | 227000 |
| 35.03.04: Nông học | 227000 |
| 35.03.10: Kiến trúc cảnh quan | 227000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 37.03.01: Tâm lý học | 199000 |
| 37.05.01: Tâm lý học Kinh doanh và Nghề nghiệp | 199000 |
| 38.03.01: Kinh tế học | 199000 |
| 38.03.02: Quản trị | 199000 |
| 38.05.01: An ninh kinh tế | 199000 |
| 39.03.01: Xã hội học | 199000 |
| 39.03.02: Công tác xã hội | 199000 |
| 39.03.03: Công tác thanh thiếu niên | 199000 |
| 40.03.01: Pháp luật | 239000 |
| 40.05.01: Pháp lý hỗ trợ an ninh quốc gia | 207000 |
| 41.03.01: Khu vực học nước ngoài | 199000 |
| 41.03.02: Khu vực học Liên bang Nga | 199000 |
| 41.03.04: Khoa học chính trị | 199000 |
| 41.03.05: Quan hệ quốc tế | 199000 |
| 42.03.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng | 199000 |
| 42.03.02: Báo chí | 207000 |
| 42.03.03: Xuất bản | 199000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 45.03.01: Ngữ văn Nga | 199000 |
| 45.03.02: Ngôn ngữ học | 287000 |
| 45.03.03: Ngôn ngữ học Cơ bản và Ứng dụng | 199000 |
| 45.05.01: Lý thuyết và Thực hành Dịch thuật | 199000 |
| 46.03.01: Lịch sử | 199000 |
| 46.03.02: Tư liệu học và Nghiên cứu văn thư | 199000 |
| 46.03.03: Nhân chủng học và Dân tộc học | 199000 |
| 47.03.01: Triết học | 199000 |
| 49.03.01: Giáo dục thể chất | 268000 |
| 49.03.03: Du lịch Thể thao và Du lịch phục hồi thể chất | 268000 |
| Khối ngành: Nghệ thuật và Văn hóa | |
| 51.03.01: Nghiên cứu Văn hóa | 199000 |
| 51.03.04: Bảo tàng học và Bảo tồn Di sản Thiên nhiên và Văn hóa | 199000 |
| 52.05.04: Sáng tác văn học | 392000 |
| 53.05.01: Nghệ thuật Trình diễn hòa nhạc | 392000 |
| 53.05.02: Chỉ đạo nghệ thuật dàn nhạc giao hưởng và dàn hợp xướng | 364000 |
| 53.05.04: Nghệ thuật âm nhạc – sân khấu | 392000 |
| 54.03.01: Thiết kế | 392000 |
| 54.05.03: Đồ họa | 392000 |
Các ngành đào tạo cao học tại Đại học tổng hợp Tomsk
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.04.01: Toán học | 291 000 |
| 01.04.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính | 325 000 |
| 01.04.03: Cơ học và mô hình toán | 214 000 |
| 02.04.02: Tin học cơ sở và Công nghệ thông tin | 214 000 |
| 03.04.02: Vật lý | 386 000 |
| 03.04.03: Vật lý vô tuyến | 242 000 |
| 04.04.01: Hóa học | 242 000 |
| 05.04.01: Địa chất | 242 000 |
| 05.04.02: Địa lý | 242 000 |
| 05.04.04: Khí tượng thủy văn | 242 000 |
| 05.04.06: Sinh thái học và Quản lý Tài nguyên thiên nhiên | 242 000 |
| 06.04.01: Sinh học | 386 000 |
| 06.04.02: Thổ nhưỡng | 242 000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 09.04.02: Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin | 386 000 |
| 09.04.03: Khoa học máy tính ứng dụng | 375 000 |
| 09.04.04: Kỹ thuật phần mềm | 242 000 |
| 12.04.02: Kỹ thuật quang học | 242 000 |
| 12.04.03: Quang tử học và Quang tin học | 242 000 |
| 15.04.03: Cơ học ứng dụng | 242 000 |
| 15.04.06: Cơ điện tử và Robotics | 242 000 |
| 16.04.01: Vật lý kỹ thuật | 287 000 |
| 24.04.03: Đường đạn học và Thủy khí động lực học | 287 000 |
| 27.04.02: Quản trị chất lượng | 226 800 |
| 27.04.05: Đổi mới | 242 000 |
| Khối ngành: Khoa học nông nghiệp | |
| 35.04.01: Lâm nghiệp | 242 000 |
| 35.04.04: Nông học | 242 000 |
| 35.04.09: Công nghiệp khai thác Thủy hải sản | 242 000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 37.04.01: Tâm lý học | 214 000 |
| 38.04.01: Kinh tế học | 214 000 |
| 38.04.02: Quản trị | 450 000 |
| 38.04.03: Quản trị nhân lực | 214 000 |
| 38.04.04: Quản lý nhà nước và Quản lý đô thị | 153 000 |
| 38.04.08: Tài chính và tín dụng | 214 000 |
| 39.04.01: Xã hội học | 214 000 |
| 39.04.02: Công tác xã hội | 214 000 |
| 39.04.03: Công tác thanh thiếu niên | 214 000 |
| 40.04.01: Pháp luật | 214 000 |
| 41.04.01: Khu vực học nước ngoài | 214 000 |
| 41.04.02: Khu vực học nước Nga | 214 000 |
| 41.04.04: Chính trị học | 214 000 |
| 41.04.05: Quan hệ quốc tế | 214 000 |
| 42.04.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng | 214 000 |
| 42.04.02: Báo chí | 214 000 |
| 42.04.03: Xuất bản | 250 000 |
| Khối ngành: Khoa học giáo dục và Khoa học sư phạm | |
| 44.04.01: Giáo dục sư phạm | 214 000 |
| Khối ngành: Khoa học Nhân văn | |
| 45.04.01: Ngữ văn Nga | 214 000 |
| 45.04.02: Ngôn ngữ học | 350 000 |
| 45.04.03: Ngôn ngữ học Cơ bản và Ứng dụng | 350 000 |
| 46.04.01: Lịch sử | 214 000 |
| 46.04.02: Tư liệu học và Nghiên cứu văn thư | 214 000 |
| 46.04.03: Nhân chủng học và Dân tộc học | 214 000 |
| 47.04.01: Triết học | 214 000 |
| 49.04.01: Giáo dục thể chất | 287 000 |
| Khối ngành: Nghệ thuật và Văn hóa | |
| 51.04.01: Nghiên cứu Văn hóa | 214 000 |
| 51.04.04: Bảo tàng học và Bảo tồn Di sản Thiên nhiên và Văn hóa | 214 000 |
| 54.04.01: Thiết kế | 425 000 |
Các hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành tại Đại học tổng hợp Tomsk
| Hướng nghiên cứu | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| 1.1.1 – Phân tích thực, phức tạp và chức năng | |
| 1.1.4 – Lý thuyết xác suất và thống kê toán học | |
| 1.1.5 – Logic toán học, đại số, lý thuyết số và toán rời rạc | |
| 1.1.8 – Cơ học của chất rắn biến dạng | |
| 1.1.9 – Cơ học chất lỏng, khí và plasma | |
| 1.2.2 – Mô hình toán học, phương pháp số và gói phần mềm | |
| 1.3.1 – Vật lý vũ trụ, thiên văn học | |
| 1.3.3 – Vật lý lý thuyết | |
| 1.3.4 – Vật lý phóng xạ | |
| 1.3.6 – Quang học | |
| 1.3.8 – Vật lý chất ngưng tụ | |
| 1.3.11 – Vật lý chất bán dẫn | |
| 1.3.14 – Vật lý nhiệt và kỹ thuật nhiệt lý thuyết | |
| 1.3.15 – Vật lý hạt nhân nguyên tử và hạt cơ bản, vật lý năng lượng cao | |
| 1.3.19 – Vật lý laser | |
| 1.3.21 – Vật lý y học | |
| 1.4.1 – Hóa vô cơ | |
| 1.4.2 – Hóa phân tích | |
| 1.4.3 – Hóa hữu cơ | |
| 1.4.4 – Hóa lý | |
| 1.4.7 – Hợp chất có trọng lượng phân tử cao | |
| 1.4.16 – Hóa dược | |
| 1.5.5 – Sinh lý con người và động vật | |
| 1.5.6 – Công nghệ sinh học | |
| 1.5.7 – Di truyền học | |
| 1.5.9 – Thực vật học | |
| 1.5.11 – Vi sinh vật | |
| 1.5.12 – Động vật học | |
| 1.5.14 – Côn trùng học | |
| 1.5.15 – Sinh thái | |
| 1.5.19 – Khoa học đất | |
| 1.5.21 – Sinh lý và hóa sinh của thực vật | |
| 1.6.1 – Địa chất tổng quát và khu vực. Địa kiến tạo và địa động lực | |
| 1.6.2 – Cổ sinh vật học và địa tầng | |
| 1.6.3 – Thạch học, núi lửa học | |
| 1.6.4 – Khoáng vật học, tinh thể học. Địa hóa học, phương pháp địa hóa thăm dò khoáng sản | |
| 1.6.10 – Địa chất, thăm dò khoáng sản rắn, khai khoáng | |
| 1.6.12 – Địa lý tự nhiên và địa sinh học, địa lý đất và địa hóa cảnh quan | |
| 1.6.14 – Địa mạo và cổ địa lý | |
| 1.6.16 – Thủy văn trên cạn, tài nguyên nước, thủy hóa | |
| 1.6.18 – Khí quyển và khoa học khí hậu | |
| 1.6.21 – Địa sinh thái | |
| 2.3.1 – Hệ thống phân tích, quản lý và xử lý thông tin, thống kê | |
| 2.3.5 – Toán học và phần mềm của hệ thống máy tính, tổ hợp và mạng máy tính | |
| 2.3.6 – Phương pháp và hệ thống bảo mật thông tin, an toàn thông tin | |
| 2.3.8 – Khoa học máy tính và quy trình thông tin | |
| 2.5.15 – Động cơ tên lửa nhiệt, điện và động cơ của tàu bay | |
| 2.8.9 – Làm giàu khoáng sản | |
| 4.1.6 – Khoa học lâm nghiệp, lâm sinh, cây lâm nghiệp, nông lâm kết hợp, cảnh quan, nhiệt học rừng và thuế | |
| 5.1.1 – Khoa học pháp lý lý luận và lịch sử | |
| 5.1.2 – Khoa học pháp lý công (nhà nước, pháp lý) | |
| 5.1.3 – Khoa học luật tư (dân sự) | |
| 5.1.4 – Khoa học luật hình sự | |
| 5.2.1 – Lý thuyết kinh tế | |
| 5.2.3 – Kinh tế vùng và kinh tế ngành | |
| 5.2.4 – Tài chính | |
| 5.2.6 – Quản lý | |
| 5.3.1 – Tâm lý học đại cương, tâm lý nhân cách, lịch sử tâm lý học | |
| 5.3.6 – Tâm lý y học | |
| 5.5.2 – Thể chế chính trị, quy trình, công nghệ | |
| 5.5.4 – Quan hệ quốc tế, nghiên cứu toàn cầu và khu vực | |
| 5.6.1 – Lịch sử trong nước | |
| 5.6.2 – Lịch sử chung | |
| 5.6.3 – Khảo cổ học | |
| 5.6.4 – Dân tộc học, nhân chủng học và dân tộc học | |
| 5.6.5 – Sử liệu, nghiên cứu nguồn, phương pháp nghiên cứu lịch sử | |
| 5.6.6 – Lịch sử khoa học công nghệ | |
| 5.6.7 – Lịch sử quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại | |
| 5.7.1 – Bản thể học và lý thuyết tri thức | |
| 5.7.2 – Lịch sử triết học | |
| 5.7.7 – Triết học chính trị xã hội | |
| 5.7.8 – Nhân học triết học, triết học văn hóa | |
| 5.7.9 – Triết học tôn giáo và nghiên cứu tôn giáo | |
| 5.8.1 – Sư phạm đại cương, lịch sử sư phạm và giáo dục | |
| 5.8.2 – Lý luận và phương pháp đào tạo, giáo dục (theo lĩnh vực, cấp học) | |
| 5.8.4 – Văn hóa thể chất và rèn luyện thể chất chuyên nghiệp | |
| 5.8.5 – Lý thuyết và phương pháp thể thao | |
| 5.8.6 – Văn hóa thể chất thích ứng và nâng cao sức khỏe | |
| 5.8.7 – Phương pháp và công nghệ giáo dục nghề nghiệp | |
| 5.9.1 – Văn học Nga và văn học các dân tộc Liên bang Nga | |
| 5.9.5 – Tiếng Nga. Ngôn ngữ của các dân tộc Nga | |
| 5.9.8 – Ngôn ngữ học lý thuyết, ứng dụng và so sánh | |
| 5.9.9 – Truyền thông và báo chí | |
| 5.10.1 – Lý luận và lịch sử văn hóa nghệ thuật | |
| 5.10.2 – Bảo tàng nghiên cứu, bảo tồn và phục hồi hiện vật lịch sử, văn hóa | |
| 5.12.3 – Nghiên cứu ngôn ngữ liên ngành |
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!
