Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk

Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk

  • tsu 9

Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk là trường đại học đầu tiên tại khu vực Tây Siberia. Trong 150 năm qua, Đại học tổng hợp Tomsk luôn giữ được vị thế hàng đầu trong nền giáo dục Nga. Trường không chỉ nổi tiếng về chất lượng giảng dạy mà còn về sự đa dạng của các chương trình học thuật và cơ hội tham gia vào các dự án nghiên cứu quan trọng. TSU là nơi mà kiến thức và sáng tạo gặp gỡ, và nó đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của Tomsk, Liên bang Nga và cộng đồng quốc tế.

Tên chính thức
Национальный исследовательский Томский государственный университет

Tên quốc tế
Tomsk State University

Địa chỉ
Số 36 đại lộ Lenin, quận Leninsky, thành phố Tomsk.

Năm thành lập
28/5/1878

Thứ hạng
#272 World, #4 Russia theo QS World University Rankings
#501-600 World, #7 Russia theo THE World University Rankings
#789 World, #7 Russia theo Bảng xếp hạng CWUR
#3408 World, #13 Russia theo SCImago Institutions Rankings
#587 World, #247 Europe, #6 Russia theo US News
#611 World, #279 Europe, #7 Russia theo Webometrics

Thông tin liên hệ
Website: https://www.tsu.ru/
Điện thoại: +8 (382) 252-9585
Email: rector@tsu.ru

Sinh viên
15.000 sinh viên chính quy, 2.500 sinh viên quốc tế

Sinh viên Việt Nam
Hơn 30 du học sinh Việt Nam

Giới thiệu tổng quan Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk

Được thành lập vào năm 1878, Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk là trường đại học Nga đầu tiên ở khu vực Siberia và Viễn Đông. Đây hiện là một trong những trường đại học lớn nhất ở Nga và giữ vị thế là trường đại học nghiên cứu quốc gia. Đại học tổng hợp Tomsk có hơn 15.000 sinh viên và đội ngũ giảng viên của trường bao gồm hơn hơn 200 Tiến sĩ Khoa học và 563 Ứng viên Khoa học, trong đó có 51 người đoạt Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ Nga.

Đại học tổng hợp Tomsk hiện đứng thứ 3 về số lượng giải thưởng của Viện Hàn lâm khoa học Nga. Trường cũng sở hữu thư viện khoa học lớn nhất, siêu máy tính mạnh nhất trong khối các nước SNG và Đông Âu, cùng với vườn bách thảo đầu tiên tại Siberia. Tại Tomsk khu giảng đường được phân bố tại khu phố cổ của thành phố hoặc trong khuôn viên trường (khu phố sinh viên). Khoảng cách giữa các khu giảng đường chỉ mất vài phút đi bộ hoặc vài bến đỗ với các phương tiện công cộng. Tại đây cũng có – thư viện, khu liên hợp thể thao, quán cafe và các cửa hàng…

Đại học Tomsk có 20 khoa, 135 bộ môn và phòng ban, cùng với 42 phòng nghiên cứu. Kể từ năm 2019, trường đã nằm trong top 300 trong bảng xếp hạng tổng thể của Đại học Thế giới QS và nằm trong top 20 của Bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS: BRICS (thứ tư trong số các trường đại học Nga). Trường đại học đã thành lập 7 trung tâm xuất sắc – các phòng thí nghiệm hiện đại cùng đội ngũ hơn 100 nhà nghiên cứu từ 12 quốc gia, bao gồm cả những người đoạt giải Nobel như Jorez Alferov, Thierry Callagan và Harald zur Hauzen.

Cơ sở vật chất của trường rất khang trang và hiện đại, từ những khu nhà làm việc, giảng đường, thư viện, khuôn viên rộng lớn đầy cây xanh… đến cả một vườn thực vật mang tên “Bách thảo Siberia” (lớn nhất của vùng)… những trung tâm nghiên cứu khoa học, tin học, một trung tâm thí nghiệm, nghiên cứu lớn tại khoa Hóa, nơi cho ra những sản phẩm hóa chất, dược liệu và những công trình nghiên cứu phục vụ y học… Ở đây cũng thường xuyên diễn ra hoạt động nghệ thuật với các nghệ sỹ tham gia biểu diễn chính là các giảng viên, sinh viên và khách mời của khoa Văn hóa và Nghệ thuật. Khoa này đào tạo những chuyên ngành tương đương như một học viện âm nhạc và mỹ thuật.

Khoảng 75% sinh viên tốt nghiệp có việc làm trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp. Mức lương trung bình của sinh viên tốt nghiệp cử nhân và chuyên gia TSU là 23.000 rúp/tháng, và sinh viên tốt nghiệp thạc sĩ là 30.000 rúp/tháng. (dữ liệu dựa trên sinh viên tốt nghiệp dưới 28 tuổi, thống kê vào năm 2021). 

Năm 2022, Đại học tổng hợp Tomsk lọt vào Bảng xếp hạng quốc tế “Ba sứ mệnh của trường đại học” , đứng ở vị trí thứ 196. Cũng trong năm 2022, trường đứng thứ 18 trong bảng xếp hạng RAEX của “100 trường đại học tốt nhất ở Nga” và vị trí thứ 18 trong bảng xếp hạng về tầm ảnh hưởng của các trường đại học Nga (RAEX) . Trong bảng xếp hạng môn học RAEX, Đại học bang Tomsk được đưa vào danh sách các trường đại học tốt nhất ở 17 lĩnh vực nghiên cứu.

tsu main campus 1

Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Đại học tổng hợp Tomsk?

Các trường trực thuộc và chi nhánh của Đại học Tomsk

Ngoài các khoa, viện và trung tâm học thuật, Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk còn có các Trường trực thuộc và các Chi nhánh dưới đây

tsu-nli
Viện Luật Novosibirsk - chi nhánh

Số 7 phố Sovetskaya
Tp. Novosibirsk, tỉnh Novosibirsk

(+8) 383-223-5760
info@nli.ru

tomsk-hits-csi
Trường đại học CNTT cao cấp

Tòa số 2, Đại học tổng hợp Tomsk
Thành phố Tomsk, tỉnh Tomsk

(+8) 382-252-9870
decanat@hits.tsu.ru

tsu-law
Viện Luật

Số 8 đường Moskovsky
Thành phố Tomsk, tỉnh Tomsk

(+8) 382-252-9868
law_tsu@mail.ru

tsu-iem
Viện Kinh tế và Quản lý

Số 12 phố bờ kè Ushaika
Thành phố Tomsk, tỉnh Tomsk

(+8) 382-278-5630
iem@mail.tsu.ru

tsu-io
Viện Giáo dục

Tòa thư viện Đại học tổng hợp Tomsk
Thành phố Tomsk, tỉnh Tomsk

(+8) 382-278-5578
io@mail.tsu.ru

tsu-bio
Viện Sinh học, Sinh thái Nông Lâm

Tòa chính Đại học tổng hợp Tomsk
Thành phố Tomsk, tỉnh Tomsk

(+8) 382-252-9853
decan@bio.tsu.ru

tsu-kultur
Viện Văn hóa Nghệ thuật

Tòa chính Đại học tổng hợp Tomsk
Thành phố Tomsk, tỉnh Tomsk

(+8) 382-252-9606
kultur@mail.tsu.ru

tomsk-hits-csi
Viện Khoa học máy tính

Tòa số 2, Đại học tổng hợp Tomsk
Thành phố Tomsk, tỉnh Tomsk

(+8) 382-252-9496
csi@mail.tsu.ru

Bạn muốn xem danh sách ngành tại Đại học tổng hợp Tomsk?

Tin tức mới về Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk

Cuộc thảo luận về dự án thí điểm tại địa điểm của Đại học Khai thác mỏ St. Petersburg Catherine II có sự tham gia của Trợ lý Tổng thống Nga Andrei Fursenko, Chủ tịch Ủy ban Duma Quốc gia về Khoa học và Giáo dục Đại học Sergei Kabyshev, Chủ tịch Hội đồng Liên […]

Cuộc thi truyền thống do Rossotrudnichestvo tổ chức “Thạc sĩ tiếng Nga” trong khuôn khổ chương trình cấp nhà nước của Liên bang Nga “Hỗ trợ và quảng bá tiếng Nga ở nước ngoài” đã chung kết: những người chiến thắng cuộc thi đến nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới để thực tập. […]

Một dự án giáo dục và nhân đạo mới “Chúng tôi nói tiếng Nga – chúng tôi học ở Nga” đã được triển khai tại Việt Nam, TASS đưa tin . Nó được ra mắt bởi Ngôi nhà Nga tại Hà Nội. Viktor Stepanov, người đứng đầu văn phòng Rossotrudnichestvo, cho biết chương trình này […]

Chiều ngày 23 tháng 11, đoàn đại biểu của Đại học Quốc gia Tomsk, Đại học Kỹ thuật Điện tử Matxcova, Đại học Công Nghiệp Quốc gia Siberia và Đại học Mỏ Saint Petersburg đã đến thăm và làm việc tại thành phố Nam Định, nơi diễn ra cuộc gặp gỡ tại Trường THPT chuyên […]

Vào ngày 22 tháng 11, tiếp tục diễn ra Triển lãm giáo dục “Các trường đại học Nga”. Trong khuôn khổ chương trình đã diễn ra buổi làm việc giữa đại diện của các trường ĐH Nga: Đại học Quốc gia Tomsk, Đại học Nghiên cứu Quốc gia “Trường ĐH Kỹ thuật Điện tử Moscow”, […]

Vào ngày 21/11/2022, triển lãm giáo dục “Các trường đại học Nga” do Trung tâm Khoa học và Văn hoá Nga tại Hà Nội tổ chức đã khai mạc tại Việt Nam. Chương trình bao phủ toàn bộ lãnh thổ Việt Nam: Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam. Trong ngày đầu tiên của triển […]

Ngày 6/6, Trung tâm Khoa học và Văn hoá Nga tại Hà Nội đã khai mạc Tuần lễ tiếng Nga tại Việt Nam bằng buổi lễ dâng hoa tại tượng đài A.S. Pushkin ở Công viên Hòa Bình. Sự kiện có sự tham gia của Phó Giám đốc Trung tâm Khoa học và Văn hoá […]

Trong 10 năm tới, các trường đại học Nga – đơn vị thắng cuộc trong chương trình liên bang “Ưu tiên 2030” có kế hoạch mở chương trình đào tạo hơn 300 chuyên ngành mới. Điều này đã được thông báo bởi Phó Thủ tướng Nga Dmitry Chernyshenko. Phó Thủ tướng lưu ý, việc các […]

Nghị định về việc thực hiện các dự án tạo ra các khuôn viên đẳng cấp quốc tế đã được ký bởi Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga, ông Mikhail Mishustin. Theo đó, dự kiến chính phủ ​​sẽ phân bổ khoảng 36 tỷ rúp để thực hiện dự án trong 4 năm. Các khu […]

Thủ đô của Nga, thành phố Moscow đã lọt vào danh sách những thành phố tốt nhất thế giới để du học cho sinh viên quốc tế. Cụ thể, Moscow đứng ở vị trí thứ 10 trong danh sách các thành phố ở Châu Âu, và thứ 25 trên toàn thế giới, theo bảng xếp […]

Hội đồng chuyên gia của dự án “Đánh giá và phát triển năng lực quản lý trong các tổ chức giáo dục Nga” nhằm đánh giá chất lượng và tính khách quan của các phương pháp kiểm định, đánh giá và phát triển năng lực quản lý phổ cập và kỹ năng chuyên nghiệp của […]

Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga Mikhail Mishustin trong chuyến thăm và làm việc tại Vùng Tomsk đã đến thăm Trường Đại học Nghiên cứu Quốc gia Tomsk (TSU). Trong chuyến công du,  đi cùng Thủ tướng là Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Khoa học Nga, Valery Falkov. Các thành viên của phái […]

Hình ảnh về Đại học tổng hợp quốc gia Tomsk

Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?

Đời sống sinh viên tại Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk

Đời sống văn hóa tại Đại học tổng hợp Tomsk

Ngay từ những ngày đầu thành lập, Đại học Tomsk không chỉ là một trung tâm giáo dục mà còn là trung tâm phổ biến văn hóa với những ý tưởng tiến bộ trong xã hội, nơi sinh viên có thể thể hiện bản thân thông qua các hoạt động văn hóa và công cộng, câu lạc bộ và phong trào tình nguyện khác nhau. 

Vào thế kỷ 19, Hiệu trưởng đầu tiên, tiến sĩ Gezehous, đã thành lập Dàn nhạc Giao hưởng Nghiệp dư Thành phố và là người đứng đầu chi hội Tomsk của Hiệp hội Âm nhạc Nga. Một Hiệu trưởng TSU khác, tiến sĩ Basanov và vợ, một nghệ sĩ, đã thành lập Hiệp hội Nghệ thuật Nghiệp dư ở Tomsk. Họ và những người khác đã đặt nền móng cho sự phát triển văn hóa hơn nữa tại trường Đại học.

Hội trường chính của Đại học Tomsk – nổi tiếng với khả năng truyền âm hoàn hảo – là nơi thường xuyên tổ chức các buổi hòa nhạc cổ điển. Phòng hòa nhạc được đặt trong Trung tâm Văn hóa là sân khấu cho các buổi biểu diễn khác nhau của các hiệp hội sân khấu TSU, các buổi biểu diễn của sinh viên và các buổi biểu diễn của khách mời.

Ngày nay Đại học tổng hợp Tomsk là một trung tâm văn hóa nổi tiếng ở Liên bang Nga và khu vực Siberia. Trung tâm Văn hóa TSU bao gồm nhiều câu lạc bộ âm nhạc, sân khấu và văn học, một dàn hợp xướng chuyên nghiệp và các ban nhạc. Nhà trường còn cung cấp cho sinh viên và cư dân Tomsk không gian công cộng để tận hưởng các hoạt động văn hóa và dành thời gian rảnh rỗi, đồng thời giúp họ làm quen với các xu hướng và sự kiện văn hóa quốc tế. 

Dàn hợp xướng học thuật (thành lập năm 1959) là biểu tượng âm nhạc của TSU và thành phố Tomsk và là người chiến thắng trong nhiều cuộc thi âm nhạc quốc gia và quốc tế. Dàn nhạc Giao hưởng Thính phòng (thành lập năm 2002) tuy tuổi đời còn trẻ nhưng đã trưởng thành về tài năng và kỹ năng. Nhà hát kịch “IUG” được thành lập vào năm 1931, và Nhà hát Văn học Nghệ thuật được thành lập vào năm 1973. Một ban nhạc jazz lớn “TSU-62” được thành lập vào năm 1962.

Đại học quốc gia Tomsk còn có các cơ sở và khu liên hợp thể thao hiện đại, nơi cả sinh viên và nhân viên giảng dạy đều có thể chơi thể thao. Họ có thể tham gia nhiều hoạt động thể thao và trở thành thành viên của các câu lạc bộ  về võ thuật, bóng chuyền, bóng rổ, trượt tuyết và các môn thể thao khác. 

Trung tâm Thể dục và Sức khỏe TSU là địa điểm nổi tiếng dành cho sinh viên, giảng viên và nhân viên. Nó bao gồm một bể bơi tiêu chuẩn thế giới dài 25 mét, sân bóng rổ và bóng chuyền, khu tập tạo hình và thể dục nhịp điệu, phòng tập tạ, khu tập thể dục và phòng chiến đấu.

Trong các trường đại học của Tomsk thậm chí còn có Trường mầm non dành cho con của sinh viên, nghiên cứu sinh và giảng viên với sân chơi cho trẻ. Giải trí, tập luyện thể thao với khu tổ hợp thể thao đa năng của nhà trường như: bể bơi, trung tâm thể hình, yoga, trung tâm võ thuật…. sẽ làm phong phsu đời sống tinh thần và thể chất của đội ngũ giảng viên, nhân viên và sinh viên tại trường. Ngoài ra, tại Tomsk bạn có thể tham gia tập luyện các môn thể thao yêu thích như: bóng đá, bóng rổ, patin, xe đạp, thậm chí những môn đặc biệt như: bắn nỏ, leo núi,…

Chi phí sinh hoạt tại Đại học tổng hợp Tomsk

Chi phí sinh hoạt ở Tomsk nói chung và Đại học tổng hợp Tomsk nói riêng khi còn là sinh viên phụ thuộc vào lối sống và hoạt động của từng người. Tuy nhiên, với kinh nghiệm của mình, chúng tôi đã tổng hợp các khoản chi tiêu theo mức bình quân của du học sinh quốc tế nói chung và du học sinh Việt Nam nói riêng. Theo đó, đối với mỗi sinh viên theo diện học bổng, sống trong ký túc xá, và mua đồ trong các siêu thị và tự nấu ăn sẽ có mức chi tiêu khoảng 10.000-15.000 rúp/tháng. 

Nhiều sinh viên Tomsk làm việc bán thời gian trong quá trình học. Những nơi làm việc phổ biến nhất là quán cà phê, dịch vụ giao hàng, phòng thí nghiệm, thư viện và khuôn viên trường đại học. Một số làm gia sư hoặc thậm chí bắt đầu công việc kinh doanh nhỏ của riêng mình.

Chỗ ở trong Ký túc xá Đại học tổng hợp Tomsk
Chỗ ở tại Tomsk rẻ hơn khá nhiều so với Moscow. Nếu như giá các mặt hàng tiêu dùng ở Tomsk thấp hơn 17%, thì giá thuê nhà ở Tomsk thấp hơn tới 66% so với ở Moscow. Nó sẽ còn rẻ hơn nếu bạn sống trong ký túc xá đại học. Nếu sinh viên chọn sống trong phòng riêng bên ngoài ký túc xá, giá thuê phòng phụ thuộc vào giá thị trường và các yếu tố như vị trí. Thông thường, thuê một căn hộ một phòng ở Tomsk có giá khoảng 10.000–20.000 rúp mỗi tháng

Ký túc xá tại Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk có phí thuê phòng rẻ hơn rất nhiều. Phí thuê phòng tại các ký túc xá của Đại học tổng hơp Tomsk chỉ từ 900-1.500 rúp/tháng. Phí thuê phòng này được miễn nếu sinh viên được nhận học bổng. Ngoài ra, phí dịch vụ ký túc xá là 50 rub/tháng, không miễn giảm, và áp dụng cho tất cả sinh viên.

Chi phí ăn uống trong Ký túc xá Đại học tổng hợp Tomsk
Đây là một khoản chi phí bắt buộc, nhưng có sự khác biệt rất lớn giữa các sinh viên, phụ thuộc vào sở thích và thói quen ăn uống của từng người. Giá tại các quán cà phê và nhà hàng ở Tomsk thấp hơn 46% so với ở thủ đô Moscow. Bữa trưa ở căng tin sẽ có giá khoảng 300 rúp , ở quán cà phê, 400-600 rúp . Một tách cà phê từ máy bán hàng tự động trong siêu thị có giá khoảng 50 rúp, trong khi ở quán cà phê có giá 100-200 rúp. 

Chi phí khác

  • Bảo hiểm y tế tại Đại học tổng hợp quốc gia Tomsk có chi phí là 5.000 rúp/năm, thấp hơn rất nhiều so với mức bảo hiểm y tế 30.000-80.000 rúp ở bên ngoài, nhưng vẫn cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe với tổng hạn mức chi trả cho mỗi sinh viên lên tới 10.000 USD.
  • Về phương tiện di chuyển, các loại phương tiện giao thông chính ở Tomsk là phương tiện dịch vụ công cộng của thành phố (xe buýt, xe và xe điện) và taxi, giúp bạn có thể đi đến hầu hết các khu vực của thành phố một cách tương đối dễ dàng. Thời gian dài nhất của chuyến đi là khoảng một giờ. Giá vé xe buýt và xe điện là 22 rúp/lượt. Phương tiện di chuyển ban đêm duy nhất ở Tomsk là taxi. Giá vé tối thiểu cho một chuyến đi ngắn là khoảng 100 rúp, giá vé thông thường là khoảng 120-150 rúp, một chuyến đi đến các quận xa có giá khoảng 250 rúp, và đến sân bay hoặc Seversk chi phí khoảng 350-450 rúp.
  • Internet được cung cấp miễn phí trong khuôn viên trường (ký túc, phòng học, thư viện, v.v.). Dịch vụ internet 3G có giá 300-1.000 rúp mỗi tháng, internet 4G có giá 500-1.200 rúp/tháng.
  • Các sản phẩm vệ sinh và hàng tiêu dùng sẽ có chi phí khoảng 300-1.000 rúp mỗi tháng.

Ký túc xá tại Đại học tổng hợp Tomsk

Ký túc xá Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk gồm 9 tòa nhà với sức chứa hơn 8.000 sinh viên, nằm trong khoảng cách đi bộ đến các tòa nhà giáo dục. Sinh viên được ở trong phòng đôi (có phòng tắm và nhà vệ sinh chung). Bếp có bếp điện và tủ lạnh được trang bị riêng. Mỗi tầng đều có khu vực sinh hoạt chung, bao gồm phòng khiêu vũ, phòng học múa, phòng hội nghị, rạp chiếu phim, phòng âm nhạc và không gian triển lãm. Bên cạnh đó, ký túc xá còn có phòng giặt (máy giặt, phòng sấy), phòng tập thể dục và phòng tự học cho sinh viên.

Hệ thống sinh viên tự quản đang rất thịnh hành tại các ký túc xá của Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk, bao gồm cả các chương trình thích ứng dành cho tân sinh viên và dịch vụ hỗ trợ. Các phòng tự học được trang bị tốt, và được kết nối với các thư viện, phòng tập thể thao. Hệ thống thẻ ra vào đã được đưa vào hoạt động để đảm bảo an toàn cho sinh viên, bên cạnh đó là hệ thống camera an ninh tự động và một đội phản ứng nhanh.

 Tất cả các ký túc xá được trang bị máy tính và hơn 200 điểm truy cập WIFI. Sinh viên có thể ăn uống bằng cách tự nấu hoặc tại nhà ăn và căng tin ký túc xá, các khu giảng đường với giá trung bình khoảng 300 rúp. Các quán cafe bình dân trong thành phố cũng có bán đồ ăn, và một bữa ăn như vậy cũng có giá tiền từ 400-600 rúp. Dưới đây là các ký túc xá mà sinh viên quốc tế có thể được cung cấp:
tsu ky tuc xa 01
Ký túc xá số 1: Số 4 phố Nikitina
Số tầng: 5
Khánh thành: 1935 (đại tu vào năm 2020)
tsu ky tuc xa 02
Ký túc xá số 2: Số 68 đại lộ Lenin
Số tầng: 4
Khánh thành: 1939
tsu ky tuc xa 03
Ký túc xá số 3: Số 16 phố Lytkina
Số tầng: 9
Khánh thành: 1985
tsu ky tuc xa 05
Ký túc xá số 5: Số 49A đại lộ Lenin
Số tầng: 5
Khánh thành: 1966 (đại tu năm 2023)
tsu ky tuc xa 06
Ký túc xá số 6: Số 59 phố Sovetskaya
Số tầng: 6
Khánh thành: 1967
tsu ky tuc xa 07
Ký túc xá số 7: Số 12 phố Lytkina
Số tầng: 9
Khánh thành: 1968
tsu ky tuc xa 08
Ký túc xá số 8: Số 14 phố Lytkina
Số tầng: 9
Khánh thành: 1968
tsu ky tuc xa parus
Ký túc xá Parus: Số 3A ngõ Buyanovsky
Số tầng: 17
Khánh thành: 2014
tsu ky tuc xa mayak
Ký túc xá Mayak: Số 22-24 phố Arkadia Ivanova
Số tầng: 15
Khánh thành: 2020

Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?

Sinh viên Việt Nam tại Đại học tổng hợp quốc gia Tomsk

Các lưu học sinh nước ngoài tại đây cho biết, mọi điều kiện học tập, nghỉ ngơi và sinh hoạt tại trường đều khá phù hợp cả về chi phí và chất lượng. Là một sinh viên Việt Nam duy nhất đang theo học ở cả hai trường, đó là Đại học tổng hợp Tomsk (văn bằng 2), chuyên ngành biểu diễn âm nhạc và Đại học Bách khoa Tomsk, chuyên ngành ngôn ngữ dịch thuật, Đặng Mai Hương, có ý kiến đánh giá về sự khác biệt giữa hai Đại học lớn này như sau: 

“Tôi nhận thấy rằng, hệ thống đào tạo của Đại học tổng hợp Tomsk là rất truyền thống, còn ở Đại học Bách khoa Tomsk thì đã chuyển đổi sang hệ thống mới. Như trường hợp của tôi, vì tôi học chuyên ngành âm nhạc nên cũng có đôi chút khác với khoa khác. Có thể khẳng định, Đại học tổng hợp Tomsk đào tạo các chuyên ngành kinh tế, văn hoá xã hội khá là tốt, bài bản và chính thống”.

Nguyễn Thị Lê, một sinh viên khác của chúng tôi tới từ miền Nam Việt Nam, nơi thời tiết quanh năm nóng nực chia sẻ: “Người Nga hay nói là chiếc bánh rán đầu tiên hay vón thành cục, nhất là đối với người mới bắt đầu. Cuộc sống ở một nước mới lạ ban đầu không hề dễ dàng và đơn giản. Nhiều lúc em đã muốn từ bỏ hết và quay về nhà vì mọi thứ xung quanh cảm thấy xa lạ và khó hiểu. Nhưng tính em không phải là dễ đầu hàng trước khó khăn! 

Em quyết tâm không đầu hàng và đi tiếp, thực sự là đi bộ nhiều hơn. Em càng biết thêm về Tomsk, về kiến trúc của thành phố, càng thấy thích nơi này. Đây là trung tâm giáo dục, khoa học và công nghệ đổi mới lâu đời nhất của Siberia. Tại đây có 9 trường đại học. Trong lúc đi dạo em đã gặp nhiều người mới và nhiều người trong số họ đã trở thành bạn của em. Cùng nhau, tụi em đi xem phim, xem kịch, vào bảo tàng, đi trượt băng và những chỗ khác.”

tsu 8

Lê chia sẻ thêm rằng: “Cư dân của Tomsk rất tốt bụng và thân thiện, luôn sẵn sàng giúp đỡ. Thời tiết ở Tomsk ra sao? Khó nói lắm ạ. Khí hậu rất hay thay đổi. Ban đầu cảm thấy khó quen, nhiều lúc còn không muốn ra khỏi nhà và cảm giác như là bị làm nô lệ cho thời tiết. Phải nói là trước khí đến Tomsk, ở nhà em rất chi là “cô chiêu” chưa sẵn sàng cho cuộc sống thực, ở đây em đã phải hết sức nỗ lực để thích nghi với hoàn cảnh mới. 

Cuối cùng em đã nhận ra rằng cuộc sống không nhàm chán và khó khăn như mình tưởng, và ở Nga nó giống như là một chuyến đi du lịch không dừng. Trong quá trình học em đã đi du lịch rất nhiều, nhìn thấy nhiều nơi, gặp gỡ nhiều người, vượt qua khó khăn và tự mình khám phá thế giới. Tomsk đã trở thành một phần không thể thiếu trong tâm hồn em và sẽ luôn ở trong đó.

Hiện nay, mặc dù số sinh viên Việt Nam theo học ở thành phố Tomsk là không ít, tới gần 200 người… thế nhưng vì những lý do khách quan, số sinh viên được đào tạo ở Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk lại không nhiều. Ông Alexay Kniazev, Phó Chủ tịch phụ trách khoa học – giáo dục tỉnh Tomsk cho biết, trước kia Nhà trường chưa chú ý nhiều đến hướng phát triển nguồn sinh viên Việt Nam. Gần đây ông cùng một số đoàn đại biểu của Tomsk cũng như trường Đại học tổng hợp Tomsk đã sang thăm Việt Nam, thiết lập quan hệ với Việt Nam trong lĩnh vực đào tạo đại học với những thỏa thuận được ký kết.

Hy vọng, với những bước đi mới đang được triển khai, mối quan hệ hợp tác cũng như việc chính phủ Việt Nam gửi đào tạo sinh viên tại ngôi trường danh giá nhất nhì trong toàn Liên bang Nga và khu vực này, thời gian tới sẽ có nhiều trí thức tương lai của đất nước việt Nam được thụ hưởng các điều kiện nghiên cứu, đào tạo chất lượng cao tại Đại học tổng hợp Tomsk.

Đại học tổng hợp quốc gia Tomsk trong các Bảng xếp hạng

Đại học TSU xếp hạng #272 Thế giới, #4 Liên bang Nga theo QS World University Rankings

Subjects World Russia
Arts & Humanities 370 7
Archaeology 201-240 4
English Language & Literature 201-250 3
Linguistics 101-150 5
Modern Languages 201-250 7
Engineering & Technology 307 13
Computer Science and Information Systems 401-450 12
Chemical Engineering 201-250 4
Electrical and Electronic Engineering 451-500 11
Mechanical, Aeronautical & Manufacturing Engineering 251-300 7
Life Sciences & Medicine
Biological Sciences 501-550 7
Natural Sciences 212 7
Materials Sciences 251-300 5
Mathematics 351-400 12
Physics & Astronomy 201-250 7
Social Sciences & Management 451-500 11
Education & Training 301-350 7
QS Emerging Europe & Central Asia 2022 9 EECA 4

Đại học TSU xếp hạng #501-600 Thế giới, #7 Liên bang Nga theo THE World University Rankings

Subjects World Russia
Arts & Humanities 201-250 3
Archaeology 3
Art, Performing Arts & Design 3
History, Philosophy & Theology 3
Languages, Literature & Linguistics 3
Clinical, Pre-clinical & Health 601–800 3
Medicine & Dentistry 2
Other Health 3
Computer science 601–800 8
Education 501–600 8
Engineering & Technology 301–400 4
Chemical Engineering 4
Civil Engineering 3
Electrical & Electronic Engineering 4
General Engineering 3
Mechanical & Aerospace Engineering 4
Life sciences 601–800 7
Biological Sciences 7
Sport Science 5
Physical sciences 251–300 5
Chemistry 5
Geology, Environmental, Earth & Marine Sciences 5
Mathematics & Statistics 5
Physics & Astronomy 5
Social sciences 601–800 7
Communication & Media Studies 7
Geography 4
Politics & International Studies (incl Development Studies) 7
Sociology 7
THE World Reputation Rankings 35 1

Đại học TSU xếp hạng #10 Liên bang Nga theo ShanghaiRanking ARWU

Global Ranking of Academic Subjects World Russia
Natural Sciences
Physics 401-500 7
Earth Sciences 401-500 1
Engineering
Mechanical Engineering 151-200 1

Đại học TSU xếp hạng #789 Thế giới, #7 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng CWUR

Đại học TSU xếp hạng #3408 Thế giới, #13 Liên bang Nga theo SCImago Institutions Rankings

Ranks by Subject areas / categories World Đ. Âu Russia
Agricultural and Biological Sciences 3116 196 31
—–Animal Science and Zoology 1168 66 10
—–Aquatic Science 1306 62 13
—–Ecology, Evolution, Behavior and Systematics 1713 101 21
—–Plant Science 1663 109 20
Arts and Humanities 505 25 8
—–History 349 29 15
—–Literature and Literary Theory 79 10 4
Biochemistry, Genetics and Molecular Biology 4173 217 59
Chemistry 3886 259 29
Computer Science 2447 144 117
Earth and Planetary Sciences 2581 245 44
—–Atmospheric Science 967 43 11
—–Geology 929 56 20
—–Oceanography 599 15 3
—–Paleontology 333 20 6
Economics, Econometrics and Finance 2111 177 44
Energy 3351 283 86
Engineering 2037 85 17
—–Biomedical Engineering 1648 55 14
—–Civil and Structural Engineering 1012 44 10
—–Industrial and Manufacturing Engineering 1319 56 8
—–Mechanical Engineering 841 26 6
Environmental Science 2569 168 58
Mathematics 1232 48 9
Medicine 4040 194 33
—–Psychiatry and Mental Health 347 3 1
—–Public Health, Environmental and Occupational Health 2628 109 12
—–Radiology, Nuclear Medicine and Imaging 1794 59 15
Pharmacology, Toxicology and Pharmaceutics 1840 83 19
Physics and Astronomy 2228 135 50
Psychology 1135 30 7
Social Sciences 1095 49 13
—–Anthropology 320 14 5
—–Communication 425 13 3
—–Education 1377 67 23
—–Geography, Planning and Development 1920 161 21
—–Library and Information Sciences 533 18 4
—–Sociology and Political Science 878 49 13

Đại học TSU xếp hạng #587 Thế giới, #247 châu Âu, #6 Liên bang Nga theo US News

Subject World Russia
Chemistry 387 5
Engineering 364 2
Geosciences 294 3
Materials Science 374 9
Optics 105 3

Đại học TSU xếp hạng #611 Thế giới, #279 châu Âu, #7 Liên bang Nga theo Webometrics

Đại học TSU xếp hạng #981 Thế giới, #13 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng URAP

Subject World Russia
Biological Sciences 914 8
Chemical Engineering 658 12
Chemical Sciences 678 11
Earth Sciences 506 5
Electrical & Electronics Engineering 529 10
Engineering 767 5
Geology 471 5
Materials Engineering 580 11
Mathematical Sciences 569 10
Mechanical Engineering 489 9
Medical and Health Sciences 1325 9
Metallurgy Engineering 160 4
Optics 97 3
Physical Sciences 410 8
Technology 731 9

Đại học TSU xếp hạng #601-700 Thế giới, #7 Liên bang Nga theo ISC World University Rankings

Subject World Russia
NATURAL SCIENCES 601-700 7
Biological sciences 601-700 4
Earth and related environmental sciences 601-700 4
Mathematics 601-700 13
Other natural sciences 25 2
ENGINEERING AND TECHNOLOGY 601-700 7
Electrical eng, electronic eng 601-700 3
Materials engineering 401-450 6
Mechanical engineering 251-300 3
Nano-technology 301-350 4
Other engineering and technologies 601-700 4
HUMANITIES AND THE ARTS
History and archaeology 251-300 5
Languages and literature 251-300 4
Other Humanities (Humanities, Multidisciplinary) 36 4

Đại học TSU xếp hạng #151 Thế giới, #4 Liên bang Nga theo Round University Ranking

SubjectWorldRussia
Teaching572
Research4835
International Diversity2051
Financial Sustainability1165
Reputation4606
Academic3784
Humanities862
Decision Sciences90420
Social Sciences2642
Business, Management, and Accounting93922
Economics92827
Psychology6717
Life Sciences1232
Biochemistry, Genetics, and Molecular Biology89623
Health Professions89523
Veterinary80911
Medical Sciences43911
Immunology and Microbiology82717
Medicine89519
Neuroscience83219
Nursing7198
Pharmacology, Toxicology, and Pharmaceutics96339
Natural Sciences633
Chemistry55413
Earth and Planetary Sciences5225
Physical Sciences3709
Environmental Science86815
Mathematics77319
Technical Sciences964
Chemical Engineering5349
Computer science96125
Energy82318
Engineering6029
Nanoscience and Nanotechnology64518
Materials Science48611

Đại học TSU xếp hạng #211 Thế giới, #7 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng MosIUR

Đại học TSU xếp hạng #939 Thế giới, #9 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng Google Scholar

Đại học TSU xếp hạng #6 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank

Đại học TSU xếp hạng #977 Thế giới, #370 châu Âu, #7 Liên bang Nga theo BXH EduRank

Subject World Russia
Engineering 1046 11
Aerospace Engineering 698 8
Biomedical Engineering 877 8
Chemical Engineering 963 9
Geotechnical Engineering 778 2
Medicine
Pharmacy 945 18
Sonography / Ultrasound technician 979 5
Biology
Astrobiology 541 5
Entomology 961 3
Chemistry 1203 10
Computational Chemistry 740 8
Materials Science 853 8
Physics 902 10
Applied Physics 720 11
Astrophysics and Astronomy 672 8
Atomic and Molecular physics 456 8
Condensed Matter 563 11
Nuclear Physics 549 9
Quantum and Particle physics 850 12
Theoretical Physics 358 7
Mathematics
Applied Mathematics 972 17
Environmental Science 1229 7
Earth science / Geoscience / Geophysics 797 7
Geography and Cartography 967 6
Meteorology and Atmospheric Science 513 4
Oceanography 758 3
Petrology and Geochemistry 698 6
Art & Design
Acting (Performing arts/Drama theatre) 884 8

Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?

Các ngành đào tạo tại Đại học Nghiên cứu tổng hợp quốc gia Tomsk

Các ngành đào tạo đại học tại Đại học tổng hợp Tomsk

Chương trình đào tạoHọc phí (rúp/năm)
Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên
01.03.01: Toán học199000
01.03.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính199000
01.03.03: Cơ học và Mô hình toán199000
02.03.01: Toán học và Khoa học Máy tính199000
02.03.02: Tin học cơ sở và Công nghệ thông tin199000
02.03.03: Phần mềm và Quản trị Hệ thống thông tin199000
03.03.02: Vật lý227000
03.03.03: Vật lý vô tuyến227000
04.03.01: Hóa học227000
04.05.01: Hóa học cơ bản và Hóa họcứng dụng227000
05.03.01: Địa chất227000
05.03.02: Địa lý227000
05.03.04: Khí tượng thủy văn227000
05.03.06: Sinh thái học và Quản lý Tài nguyên thiên nhiên227000
06.03.01: Sinh học227000
Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật
09.03.02: Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin227000
09.03.03: Khoa học máy tính ứng dụng227000
09.03.04: Kỹ thuật phần mềm308000
10.05.01: Bảo mật máy tính227000
11.05.01: Tổ hợp và Hệ thống Vô tuyến điện tử227000
12.03.02: Kỹ thuật quang học227000
12.03.03: Quang tử học và Quang tin học227000
12.03.05: Kỹ thuật laser và Công nghệ laser227000
15.03.03: Cơ học ứng dụng227000
15.03.06: Cơ điện tử và Robotics227000
16.03.01: Vật lý kỹ thuật268000
24.03.03: Đường đạn học và Thủy khí động lực học268000
27.03.02: Quản trị chất lượng227000
27.03.05: Đổi mới308000
Nhóm ngành: Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Công nghiệp khai thác Thủy hải sản
35.03.01: Lâm nghiệp227000
35.03.04: Nông học227000
35.03.10: Kiến trúc cảnh quan227000
Khối ngành: Khoa học xã hội
37.03.01: Tâm lý học199000
37.05.01: Tâm lý học Kinh doanh và Nghề nghiệp199000
38.03.01: Kinh tế học199000
38.03.02: Quản trị199000
38.05.01: An ninh kinh tế199000
39.03.01: Xã hội học199000
39.03.02: Công tác xã hội199000
39.03.03: Công tác thanh thiếu niên199000
40.03.01: Pháp luật239000
40.05.01: Pháp lý hỗ trợ an ninh quốc gia207000
41.03.01: Khu vực học nước ngoài199000
41.03.02: Khu vực học Liên bang Nga199000
41.03.04: Khoa học chính trị199000
41.03.05: Quan hệ quốc tế199000
42.03.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng199000
42.03.02: Báo chí207000
42.03.03: Xuất bản199000
Khối ngành: Khoa học Nhân văn
45.03.01: Ngữ văn Nga199000
45.03.02: Ngôn ngữ học287000
45.03.03: Ngôn ngữ học Cơ bản và Ứng dụng199000
45.05.01: Lý thuyết và Thực hành Dịch thuật199000
46.03.01: Lịch sử199000
46.03.02: Tư liệu học và Nghiên cứu văn thư199000
46.03.03: Nhân chủng học và Dân tộc học199000
47.03.01: Triết học199000
49.03.01: Giáo dục thể chất268000
49.03.03: Du lịch Thể thao và Du lịch phục hồi thể chất268000
Khối ngành: Nghệ thuật và Văn hóa
51.03.01: Nghiên cứu Văn hóa199000
51.03.04: Bảo tàng học và Bảo tồn Di sản Thiên nhiên và Văn hóa199000
52.05.04: Sáng tác văn học392000
53.05.01: Nghệ thuật Trình diễn hòa nhạc392000
53.05.02: Chỉ đạo nghệ thuật dàn nhạc giao hưởng và dàn hợp xướng364000
53.05.04: Nghệ thuật âm nhạc – sân khấu392000
54.03.01: Thiết kế392000
54.05.03: Đồ họa392000

Các ngành đào tạo cao học tại Đại học tổng hợp Tomsk

Chương trình đào tạo Học phí (rúp/năm)
Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên
01.04.01: Toán học 291 000
01.04.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính 325 000
01.04.03: Cơ học và mô hình toán 214 000
02.04.02: Tin học cơ sở và Công nghệ thông tin 214 000
03.04.02: Vật lý 386 000
03.04.03: Vật lý vô tuyến 242 000
04.04.01: Hóa học 242 000
05.04.01: Địa chất 242 000
05.04.02: Địa lý 242 000
05.04.04: Khí tượng thủy văn 242 000
05.04.06: Sinh thái học và Quản lý Tài nguyên thiên nhiên 242 000
06.04.01: Sinh học 386 000
06.04.02: Thổ nhưỡng 242 000
Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật
09.04.02: Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin 386 000
09.04.03: Khoa học máy tính ứng dụng 375 000
09.04.04: Kỹ thuật phần mềm 242 000
12.04.02: Kỹ thuật quang học 242 000
12.04.03: Quang tử học và Quang tin học 242 000
15.04.03: Cơ học ứng dụng 242 000
15.04.06: Cơ điện tử và Robotics 242 000
16.04.01: Vật lý kỹ thuật 287 000
24.04.03: Đường đạn học và Thủy khí động lực học 287 000
27.04.02: Quản trị chất lượng 226 800
27.04.05: Đổi mới 242 000
Khối ngành: Khoa học nông nghiệp
35.04.01: Lâm nghiệp 242 000
35.04.04: Nông học 242 000
35.04.09: Công nghiệp khai thác Thủy hải sản 242 000
Khối ngành: Khoa học xã hội
37.04.01: Tâm lý học 214 000
38.04.01: Kinh tế học 214 000
38.04.02: Quản trị 450 000
38.04.03: Quản trị nhân lực 214 000
38.04.04: Quản lý nhà nước và Quản lý đô thị 153 000
38.04.08: Tài chính và tín dụng 214 000
39.04.01: Xã hội học 214 000
39.04.02: Công tác xã hội 214 000
39.04.03: Công tác thanh thiếu niên 214 000
40.04.01: Pháp luật 214 000
41.04.01: Khu vực học nước ngoài 214 000
41.04.02: Khu vực học nước Nga 214 000
41.04.04: Chính trị học 214 000
41.04.05: Quan hệ quốc tế 214 000
42.04.01: Quảng cáo và Quan hệ công chúng 214 000
42.04.02: Báo chí 214 000
42.04.03: Xuất bản 250 000
Khối ngành: Khoa học giáo dục và Khoa học sư phạm
44.04.01: Giáo dục sư phạm 214 000
Khối ngành: Khoa học Nhân văn
45.04.01: Ngữ văn Nga 214 000
45.04.02: Ngôn ngữ học 350 000
45.04.03: Ngôn ngữ học Cơ bản và Ứng dụng 350 000
46.04.01: Lịch sử 214 000
46.04.02: Tư liệu học và Nghiên cứu văn thư 214 000
46.04.03: Nhân chủng học và Dân tộc học 214 000
47.04.01: Triết học 214 000
49.04.01: Giáo dục thể chất 287 000
Khối ngành: Nghệ thuật và Văn hóa
51.04.01: Nghiên cứu Văn hóa 214 000
51.04.04: Bảo tàng học và Bảo tồn Di sản Thiên nhiên và Văn hóa 214 000
54.04.01: Thiết kế 425 000

Các hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành tại Đại học tổng hợp Tomsk

Hướng nghiên cứu Học phí (rúp/năm)
1.1.1 – Phân tích thực, phức tạp và chức năng
1.1.4 – Lý thuyết xác suất và thống kê toán học
1.1.5 – Logic toán học, đại số, lý thuyết số và toán rời rạc
1.1.8 – Cơ học của chất rắn biến dạng
1.1.9 – Cơ học chất lỏng, khí và plasma
1.2.2 – Mô hình toán học, phương pháp số và gói phần mềm
1.3.1 – Vật lý vũ trụ, thiên văn học
1.3.3 – Vật lý lý thuyết
1.3.4 – Vật lý phóng xạ
1.3.6 – Quang học
1.3.8 – Vật lý chất ngưng tụ
1.3.11 – Vật lý chất bán dẫn
1.3.14 – Vật lý nhiệt và kỹ thuật nhiệt lý thuyết
1.3.15 – Vật lý hạt nhân nguyên tử và hạt cơ bản, vật lý năng lượng cao
1.3.19 – Vật lý laser
1.3.21 – Vật lý y học
1.4.1 – Hóa vô cơ
1.4.2 – Hóa phân tích
1.4.3 – Hóa hữu cơ
1.4.4 – Hóa lý
1.4.7 – Hợp chất có trọng lượng phân tử cao
1.4.16 – Hóa dược
1.5.5 – Sinh lý con người và động vật
1.5.6 – Công nghệ sinh học
1.5.7 – Di truyền học
1.5.9 – Thực vật học
1.5.11 – Vi sinh vật
1.5.12 – Động vật học
1.5.14 – Côn trùng học
1.5.15 – Sinh thái
1.5.19 – Khoa học đất
1.5.21 – Sinh lý và hóa sinh của thực vật
1.6.1 – Địa chất tổng quát và khu vực. Địa kiến ​​tạo và địa động lực
1.6.2 – Cổ sinh vật học và địa tầng
1.6.3 – Thạch học, núi lửa học
1.6.4 – Khoáng vật học, tinh thể học. Địa hóa học, phương pháp địa hóa thăm dò khoáng sản
1.6.10 – Địa chất, thăm dò khoáng sản rắn, khai khoáng
1.6.12 – Địa lý tự nhiên và địa sinh học, địa lý đất và địa hóa cảnh quan
1.6.14 – Địa mạo và cổ địa lý
1.6.16 – Thủy văn trên cạn, tài nguyên nước, thủy hóa
1.6.18 – Khí quyển và khoa học khí hậu
1.6.21 – Địa sinh thái
2.3.1 – Hệ thống phân tích, quản lý và xử lý thông tin, thống kê
2.3.5 – Toán học và phần mềm của hệ thống máy tính, tổ hợp và mạng máy tính
2.3.6 – Phương pháp và hệ thống bảo mật thông tin, an toàn thông tin
2.3.8 – Khoa học máy tính và quy trình thông tin
2.5.15 – Động cơ tên lửa nhiệt, điện và động cơ của tàu bay
2.8.9 – Làm giàu khoáng sản
4.1.6 – Khoa học lâm nghiệp, lâm sinh, cây lâm nghiệp, nông lâm kết hợp, cảnh quan, nhiệt học rừng và thuế
5.1.1 – Khoa học pháp lý lý luận và lịch sử
5.1.2 – Khoa học pháp lý công (nhà nước, pháp lý)
5.1.3 – Khoa học luật tư (dân sự)
5.1.4 – Khoa học luật hình sự
5.2.1 – Lý thuyết kinh tế
5.2.3 – Kinh tế vùng và kinh tế ngành
5.2.4 – Tài chính
5.2.6 – Quản lý
5.3.1 – Tâm lý học đại cương, tâm lý nhân cách, lịch sử tâm lý học
5.3.6 – Tâm lý y học
5.5.2 – Thể chế chính trị, quy trình, công nghệ
5.5.4 – Quan hệ quốc tế, nghiên cứu toàn cầu và khu vực
5.6.1 – Lịch sử trong nước
5.6.2 – Lịch sử chung
5.6.3 – Khảo cổ học
5.6.4 – Dân tộc học, nhân chủng học và dân tộc học
5.6.5 – Sử liệu, nghiên cứu nguồn, phương pháp nghiên cứu lịch sử
5.6.6 – Lịch sử khoa học công nghệ
5.6.7 – Lịch sử quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại
5.7.1 – Bản thể học và lý thuyết tri thức
5.7.2 – Lịch sử triết học
5.7.7 – Triết học chính trị xã hội
5.7.8 – Nhân học triết học, triết học văn hóa
5.7.9 – Triết học tôn giáo và nghiên cứu tôn giáo
5.8.1 – Sư phạm đại cương, lịch sử sư phạm và giáo dục
5.8.2 – Lý luận và phương pháp đào tạo, giáo dục (theo lĩnh vực, cấp học)
5.8.4 – Văn hóa thể chất và rèn luyện thể chất chuyên nghiệp
5.8.5 – Lý thuyết và phương pháp thể thao
5.8.6 – Văn hóa thể chất thích ứng và nâng cao sức khỏe
5.8.7 – Phương pháp và công nghệ giáo dục nghề nghiệp
5.9.1 – Văn học Nga và văn học các dân tộc Liên bang Nga
5.9.5 – Tiếng Nga. Ngôn ngữ của các dân tộc Nga
5.9.8 – Ngôn ngữ học lý thuyết, ứng dụng và so sánh
5.9.9 – Truyền thông và báo chí
5.10.1 – Lý luận và lịch sử văn hóa nghệ thuật
5.10.2 – Bảo tàng nghiên cứu, bảo tồn và phục hồi hiện vật lịch sử, văn hóa
5.12.3 – Nghiên cứu ngôn ngữ liên ngành

Bạn cần trao đổi thêm thông tin?

Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!