Đại học Nghiên cứu tổng hợp Hạt nhân quốc gia MEPhI
Đại học MEPhI là ngôi trường hàng đầu về ngành hạt nhân không chỉ tại Nga mà còn trên thế giới. Nếu bạn đam mê vật lý, năng lượng hạt nhân, và mong muốn đi du học, thì Đại học MEPhI chính là điểm đến lý tưởng.
Hiện tại, trường đang tiếp nhận rất nhiều sinh viên quốc tế, cũng như các học giả quốc tế từ MIT và Berkeley. Tuy nhiên, bạn sẽ ngạc nhiên khi biết rằng Đại học MEPhI đã từng là một cơ sở giáo dục chiến lược khép kín cho đến tận những năm 2000.
Tên chính thức
Национальный исследовательский ядерный университет «МИФИ»
Tên quốc tế
National Research Nuclear University MEPhI
Địa chỉ
Số 31 xa lộ Kashirskoe, quận Moskvorechye-Saburovo, khu hành chính Phía Nam, thành phố Moscow.
Năm thành lập
23/11/1942
Thứ hạng
#319 World, #9 Russia theo QS World University Rankings
#401-500 World, #4 Russia theo THE World University Rankings
#901-1000 World, #8 Russia theo ShanghaiRanking ARWU
#617 World, #5 Russia theo Bảng xếp hạng CWUR
#2847 World, #7 Russia theo SCImago Institutions Rankings
#483 World, #197 Europe, #3 Russia theo US News
Thông tin liên hệ
Website: https://www.mephi.ru/
Điện thoại: +7 (499) 324-77-77
Email: info@mephi.ru
Sinh viên
7.000 sinh viên chính quy, 1.300 sinh viên quốc tế
Sinh viên Việt Nam
Trên 20 du học sinh
Mai Tấn Phước - Cử nhân ngành Bảo mật thông tin
Giới thiệu tổng quan về Đại học Hạt nhân Quốc gia MEPhI
Danh sách video
Lịch sử của Đại học Nghiên cứu Hạt nhân Quốc gia MEPhI (Viện Vật lý Kỹ thuật Moscow) bắt đầu với việc thành lập Viện Cơ khí Đạn dược Moscow vào năm 1942. Trường đại học hạt nhân hàng đầu của Nga MEPhI sau đó được thành lập và các nhà khoa học hàng đầu của Liên Xô, bao gồm cả người đứng đầu dự án nguyên tử Liên Xô Igor Kurchatov, đã đóng một vai trò trong sự phát triển và hình thành của trường.
Từ năm 2014, trường đã triển khai các tiêu chuẩn của Sáng kiến CDIO về hiện đại hóa đào tạo kỹ thuật trong giáo dục đại học. Các tiêu chuẩn này nhằm mục đích nâng cao chất lượng của thế hệ sinh viên tốt nghiệp kỹ thuật tiếp theo và cũng được sử dụng bởi các trường đại học hàng đầu thế giới như Đại học Stanford, Đại học bang California và Viện Công nghệ Massachusetts. Sinh viên MEPhI được đảm bảo những điều sau:
- Hệ thống học tập theo mô-đun và tín chỉ (chương trình học bao gồm các mô-đun và đơn vị học phần).
- Sinh viên có thể nghĩ ra lộ trình riêng của mình và theo học một số học phần tại một trường đại học đối tác có các chương trình giáo dục chung đã được thiết lập. ECTS (Hệ thống tích lũy và chuyển giao tín dụng châu Âu) được sử dụng; sau khi hoàn thành nghiên cứu, một phụ lục của bằng tốt nghiệp Châu Âu cho biết số tín chỉ và điểm theo thang ESTS trong mỗi môn học có thể được cấp cho sinh viên.
- Thực tập tại các trung tâm học thuật và phòng thí nghiệm nổi tiếng trên khắp thế giới.
- Các chương trình cấp bằng kép.
- Các chương trình di chuyển học thuật quốc tế.
Điểm độc đáo của MEPhI là sự kết hợp giữa giảng dạy, nghiên cứu và đổi mới. Sinh viên tham gia nghiên cứu ngay từ khi bắt đầu học và từ năm thứ ba, việc tham gia vào các dự án nghiên cứu là bắt buộc. Ba năm đầu học viên sẽ được học về các kiến thức khoa học đại cương tại Moscow, và hai năm sau đó sẽ là kiến thức hạt nhân. Tất cả các bài giảng đều do các giáo sư hoặc phó giáo sư trình bày. Sinh viên đại học năm cuối, sinh viên thạc sĩ và sinh viên sau đại học tiến hành nghiên cứu trong các phòng thí nghiệm, khoa và trung tâm khoa học của trường đại học.
Nếu bạn đam mê vật lý, năng lượng hạt nhân, và mong muốn đi du học, thì Đại học Năng lượng nguyên tử Quốc gia MEPhI chính là điểm đến lý tưởng. Nếu bạn suy nghĩ một cách toàn cầu và có mong muốn đóng góp cho đất nước, không quản ngại khó khăn sinh sống học tập ở môi trường nước ngoài, thì hãy dũng cảm lên, và nắm lấy cơ hội để được học tập tại MEPhI.
Ngày 1/12/2023, tại Hà Nội, trong khuôn khổ Khóa họp lần thứ IV Ủy ban hợp tác giáo dục, KH&CN Việt Nam – Liên bang Nga do Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Khoa học và Giáo dục Đại học Liên bang Nga tổ chức đã diễn ra Lễ ký thỏa thuận hợp tác giữa Đại học Nghiên cứu Hạt nhân Quốc gia Nga MEPhI và Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam VINATOM. Theo Thỏa thuận ký kết, hai bên sẽ hợp tác trong lĩnh vực:
- Giáo dục và đào tạo (tập trung vào nâng cao chất lượng chương trình đào tạo tiến sỹ và mở ra cơ hội thực tập, trao đổi sinh viên cho các nghiên cứu sinh hiện đang được đào tạo tại VINATOM);
- Nghiên cứu khoa học (hợp tác trong nghiên cứu khoa học, trao đổi chuyên môn và thúc đẩy công bố quốc tế).
Hai bên cam kết cùng nỗ lực và hỗ trợ lẫn nhau để có giải pháp tài chính cần thiết thực hiện các điều khoản trong Biên bản hợp tác này. Việc trao đổi nhân lực sẽ được thực hiện phù hợp với kế hoạch công việc hàng năm. Lễ ký kết Thỏa thuận hợp tác giữa MEPhI và VINATOM sẽ thúc đẩy hơn nữa quá trình hợp tác lâu dài giữa hai bên và mở ra nhiều cơ hội hợp tác góp phần tăng cường năng lực đào tạo và nghiên cứu của VINATOM.
Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Đại học MEPhI?
Các trường trực thuộc và các chi nhánh của MEPhI
Ngoài các khoa, viện, phòng ban và trung tâm nghiên cứu tại cơ sở chính, Đại học Nghiên cứu tổng hợp Hạt nhân quốc gia MEPhI còn có các Trường trực thuộc và các Chi nhánh sau:

Trường đại học MEPhI Almaty
Số 71 Đại lộ al-Farabi
Thành phố Almaty, Kazakhstan
(+7) 700-175-7777
aedavletov@mephi.ru

Trường đại học MEPhI Tashkent
Số 1 đường Khuroson
Thành phố Tashkent, Uzbekistan
(+998) 71-231-9180
infoTF@mephi.ru

Viện Năng lượng hạt nhân Obninsk
Số 1 khuôn viên Studgorodok
Thành phố Obninsk, tỉnh Kaluga
(+7) 484-393-6931
info@iate.obninsk.ru

Viện Công nghệ Lesnoy
Số 36 đại lộ Kommunistichesky
Thành phố Lesnoy, tỉnh Sverdlovsk
(+7) 343-424-7052
til@mephi.ru

Viện Công nghệ Novouralsk
Số 85 phố Lenin
Thành phố Novouralsk, tỉnh Sverdlovsk
(+7) 343-705-4080
nsti@mephi.ru

Viện Công nghệ Ozersk
Số 48 đại lộ Pobedy
Thành phố Ozersk, tỉnh Chelyabinsk
(+7) 351-307-0144
oti@mephi.ru

Viện Công nghệ Seversk
Số 65 đại lộ Kommunistichesky
Thành phố Seversk, tỉnh Tomsk
(+8) 382-378-0204
ssti@mephi.ru

Viện Vật lý và Công nghệ Sarov
Số 6 đường Dukhova
Thành phố Sarov, tỉnh Nizhny Novgorod
(+7) 831-307-0222
support@sarfti.ru

Viện Kỹ thuật và Công nghệ Balakovo
Số 140 phố Chapaeva
Thành phố Balakovo, tỉnh Saratov
(+7) 845-323-1894
biti@mephi.ru

Viện Kỹ thuật và Công nghệ Volgodonsk
Số 73/94 phố Lenin
Thành phố Volgodonsk, tỉnh Rostov
(+8) 863-922-5764
viti@mephi.ru

Viện Vật lý và Công nghệ Snezhinsk
Số 8 phố Komsomolskaya
Thành phố Snezhinsk, tỉnh Chelyabinsk
(+7) 351-469-2422
sfti@mephi.ru

Viện Kỹ thuật và Công nghệ Dimitrovgrad
Số 294 phố Kuibysheva
Tp. Dimitrovgrad, tỉnh Ulyanovsk
(+7) 842-354-6309
diti@mephi.ru

Viện Công nghệ Trekhgorny
Số 17 phố Mira
Tp. Trekhgorny, tỉnh Chelyabinsk
(+7) 351-916-2553
tti@mephi.ru

Trường cao học Kỹ thuật HES
Số 31 xa lộ Kashirskoe
Quận Phía Nam, thành phố Moscow
(+7) 495-788-5699
hes@mephi.ru

Trường Dự bị Năng khiếu MEPhI
Số 6 đường Proletarsky
Quận Phía Nam, thành phố Moscow
(+7) 499-324-2921
info@1511.ru

Trường THPT Năng khiếu 1547
Số 47 phố Mira
Quận Đông Nam, thành phố Moscow
(+7) 495-345-2972
info@licey1547.ru
Bạn muốn xem danh sách ngành đào tạo tại Đại học MEPhI?
Tin tức mới về Đại học Nghiên cứu tổng hợp Hạt nhân MEPhI
Sáng ngày 11/3, tại thủ đô Moscow, Liên bang Nga, tỉnh Khánh Hòa đã tổ chức Hội nghị xúc tiến du lịch nhằm thúc đẩy hợp tác giữa hai quốc gia trong lĩnh vực du lịch. Hội nghị thu hút sự tham dự của nhiều đại diện cấp cao, bao gồm ông Đặng Minh Khôi […]
Ngày 3 tháng 2 năm 2025, tại 9 thành phố của Nga, bao gồm Moscow, Saint Petersburg, Kaliningrad, Murmansk, Arkhangelsk, Sevastopol, Rostov-on-Don, Nizhny Novgorod, khu nghỉ dưỡng Lisvyanka (Baikal) và Vladivostok, đã khai mạc Trường học mùa đông khoa học Toàn Nga của Đại học Nổi. Đây là chương trình khoa học và giáo dục […]
Ngày 22/12 vừa qua, buổi lễ bế mạc KOFA CUP 2024 đã diễn ra, đánh dấu mốc quan trọng trên hành trình của giải đấu năm nay. Nhưng đừng vội xem đây là hồi kết! KOFA CUP 2024 không chỉ khép lại một giải đấu mà còn mở ra một chương mới cho cộng đồng […]
Ngày 22-12, tại Cung văn hóa Trường Đại học Giao thông đường sắt Moscow ở thủ đô Moscow của Liên bang Nga, chương trình nghệ thuật đặc sắc mang tên “Những mốc son – Kỷ nguyên mới” đã diễn ra trong không khí sôi động và trang trọng. Sự kiện do Đại sứ quán Việt […]
Vào ngày 08/12/2024, tại sân vận động “Академия Будущего”, giải bóng đá sinh viên mùa đông Moscow – KOFA CUP 2024 chính thức khai mạc, mang đến một sự kiện ấn tượng và đầy năng lượng. Buổi lễ đã diễn ra thành công rực rỡ, đánh dấu một mùa giải mới đầy hứa hẹn và […]
Moscow đã bắt đầu thử nghiệm những chiếc tàu điện không người lái, đánh dấu bước tiến quan trọng trong chiến lược hiện đại hóa giao thông của thành phố. Đây là một phần trong mục tiêu của chính quyền Moscow nhằm tăng cường an toàn, hiệu quả và giảm chi phí vận hành bằng […]
Trong khuôn khổ chuyến thăm Liên bang Nga, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Huỳnh Thành Đạt cùng đoàn công tác đã có chuyến thăm và làm việc tại Đại học Quốc gia Nghiên cứu Hạt nhân Mát-xcơ-va (MEPhI) vào ngày 27 tháng 9. Buổi làm việc không chỉ là dịp để hai […]
Nhằm phát động tinh thần thể thao, hướng tới phong trào “Sinh viên 5 tốt”, và chào mừng năm học mới 2024-2025, Đại hội thể thao sinh viên Việt Nam tại Nga năm 2024 đã diễn ra với quy mô lớn và sự đầu tư bài bản hơn so với các kỳ đại hội trước. […]
Sáng ngày 19.8, sinh viên lực lượng CAND tại thủ đô Mát-xco-va tổ chức các hoạt động thiết thực nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc. Trên Quảng trường Hồ Chí Minh đoàn viên, sinh viên Liên chi đoàn Công an nhân dân tại TP. Mát-xcơ-va đã tổ chức lễ dâng […]
Vào ngày 29/07/2024 Cô Trần Lê Quân – giảng viên trẻ của Khoa Tiếng Nga, Trường ĐHSP TP.HCM đã đến Moskva tham dự khóa học phát triển chuyên môn mang tên “Tiến trình lịch sử trong không gian Á Âu: phương pháp và cách tiếp cận mới trong nghiên cứu”. Khóa hè diễn ra tại […]
Đích thân Thứ trưởng Bộ Khoa học và Giáo dục đại học Liên bang Nga đưa các học sinh Việt Nam đoạt giải cao nhất cuộc thi Olympic tiếng Nga 2023 tham quan Viện bảo tàng Lịch sử đương đại Nga. Khóa học hè một tháng lý thú và tương lai gắn bó với tiếng […]
Ngày 7/7 vừa qua, tại vùng ngoại ô cách trung tâm thành phố Moscow 70km về phía Bắc, các thành viên của Câu lạc bộ tình nguyện Vòng tay Việt Nga, Hội Sinh viên Việt Nam tại Nga (Vòng tay Việt Nga) đã tổ chức chương trình “Thăm viện dưỡng lão Geranika (Гераника)” – nơi […]
Hình ảnh về Đại học Nghiên cứu Hạt nhân quốc gia MEPhI
Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?
Đời sống sinh viên tại Đại học Nghiên cứu Hạt nhân quốc gia MEPhI
Đời sống văn hóa tại Đại học MEPhI
Khi học tại trường đại học, sinh viên không chỉ dành thời gian trong lớp học và phòng thí nghiệm mà còn tích cực tham gia vào đời sống công cộng của trường đại học, xác định hướng phát triển trong tương lai của trường. Cuộc sống sinh viên bao gồm hơn một trăm sáng kiến và sự kiện khác nhau, hoạt động tự quản của sinh viên, phương tiện truyền thông và thể thao của sinh viên cũng như các dự án xã hội.
Điều phối viên của tất cả sự đa dạng này là nhóm của Hội đồng sinh viên chung của MEPhI (ОСО НИЯУ МИФИ), bao gồm đại diện của tất cả các hiệp hội sinh viên của trường đại học: các lĩnh vực hoạt động khoa học và đổi mới, cơ quan chính phủ sinh viên, nhóm sáng tạo, sinh viên các nhóm, phong trào tình nguyện, các đội thể thao, truyền thông sinh viên, v.v. Các hoạt động của ОСО НИЯУ МИФИ bao gồm 7 lĩnh vực và hơn 20 hiệp hội , vì vậy mọi sinh viên sẽ có thể tìm thấy thứ gì đó theo sở thích của mình. Một só Hiệp hội tiêu biểu bao gồm:
Hội khoa học sinh viên (SNO)
SNO đoàn kết những sinh viên đam mê nghiên cứu, đổi mới và hoạt động giáo dục khoa học. Hiệp hội tạo điều kiện cho sinh viên phát triển tiềm năng khoa học và nghiên cứu cũng như tiến hành nghiên cứu. SNO điều phối các sáng kiến khoa học và đại diện cho lợi ích của sinh viên về các vấn đề khoa học, giáo dục và đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đại học MEPhI.
Hội tổ chức các hoạt động dự án sinh viên, bàn tròn và câu lạc bộ khoa học, diễn thuyết, tham quan các phòng thí nghiệm của Đại học Nghiên cứu Hạt nhân Quốc gia MEPhI,… Ngoài ra, trong số những thành tựu của xã hội còn có hoạt động của nền tảng khoa học “ProScience” và dự án truyền thông “SNO”. Vào năm học 2021/22, SNO MEPhI được công nhận là hiệp hội khoa học sinh viên xuất sắc nhất ở Nga.
Hội đồng ký túc xá (CO)
Hội đồng ký túc xá bảo vệ quyền và lợi ích của sinh viên sống trong ký túc xá của trường đại học. Các thành viên hội đồng tham gia vào mọi lĩnh vực của đời sống ký túc xá – từ giải quyết các vấn đề hàng ngày đến tổ chức các sự kiện văn hóa và giải trí quy mô lớn. Phối hợp với ban quản lý MEPhI, hội đồng đang cải thiện cơ sở hạ tầng và điều kiện sống trong ký túc xá, giúp sinh viên giải quyết các vấn đề hàng ngày và tổ chức các sự kiện văn hóa và giải trí. Hàng năm, các thành viên của CO đều tiến hành tìm kiếm và hỗ trợ tân sinh viên.
Hội thể thao sinh viên “Reactor”
“Reactor” phổ biến thể thao và lối sống năng động trong sinh viên. Họ tổ chức các sự kiện nội bộ, đưa tin về các buổi thi đấu và biểu diễn của các đội tuyển thể thao MEPhI, tương tác với Khoa Giáo dục Thể chất và cũng hợp tác với Hiệp hội các Câu lạc bộ Thể thao Sinh viên Nga. Reactor bao gồm hơn 20 đội thể thao khác nhau, trong số đó có các đội khúc côn cầu, bóng đá, bóng đá mini, bóng rổ, bóng chuyền (nam và nữ) và bóng chày. Hiệp hội cũng bao gồm một câu lạc bộ người hâm mộ ủng hộ các đội tuyển quốc gia trong các trận đấu sân khách và sân nhà.
Chi phí sinh hoạt tại Đại học MEPhI
Chi phí sinh hoạt ở Moscow nói chung và Đại học MEPhI nói riên g khi còn là sinh viên phụ thuộc vào lối sống và hoạt động của từng người. Tuy nhiên, với kinh nghiệm của mình, chúng tôi đã tổng hợp các khoản chi tiêu theo mức bình quân của du học sinh quốc tế nói chung và du học sinh Việt Nam nói riêng. Theo đó, đối với mỗi sinh viên theo diện học bổng, sống trong ký túc xá, và mua đồ trong các siêu thị và tự nấu ăn sẽ có mức chi tiêu khoảng 15.000-20.000 rúp/tháng. Cụ thể như sau:
Chỗ ở trong Ký túc xá Đại học MEPhI
Nếu sinh viên chọn sống trong phòng riêng bên ngoài ký túc xá, giá thuê phòng phụ thuộc vào giá thị trường và các yếu tố như vị trí gần ga tàu điện ngầm, vị trí, v.v. Thông thường, giá thuê một phòng trong căn hộ là khoảng 25.000-30.000 rúp mỗi tháng chưa bao gồm phí điện nước. Ký túc xá tại Đại học MEPhI có phí thuê phòng chỉ từ 3.300 rub/người/tháng đối với phòng 30m² cho 5 người, và tối đa là 12.700 rub/tháng đối với phòng đơn có diện tích 12m². Phí thuê phòng này được miễn nếu sinh viên được nhận học bổng. Ngoài ra, phí dịch vụ ký túc xá là 600 rub/tháng, không miễn giảm, và áp dụng cho tất cả sinh viên.
Chi phí ăn uống trong Ký túc xá Đại học MEPhI
Đây là một khoản chi phí bắt buộc, nhưng có sự khác biệt rất lớn giữa các sinh viên, phụ thuộc vào sở thích và thói quen ăn uống của từng người. Thông thường, chi phí này rơi vào khoảng 8.000 rúp/người/tháng nếu bạn mua đồ từ hệ thống siêu thị «Ашане» và tự nấu ăn. Tất nhiên, trong các tòa nhà của Đại học MEPhI cũng có các căng-tin, và điều này giúp sinh viên có sự đa dạng hóa trong các bữa ăn, cũng như tiết kiệm thời gian nấu nướng. Nếu như ở các nhà hàng bên ngoài có mức chi phí 800-1.200 rúp, thì ở căng tin của MEPhI, một suất ăn cơ bản chỉ tốn khoảng 250 rúp.
Chi phí khác
- Bảo hiểm y tế tại MEPhI có chi phí là 8.500 rúp/năm, thấp hơn rất nhiều so với mức bảo hiểm y tế 40.000-100.000 rúp ở bên ngoài, nhưng vẫn cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe với tổng hạn mức chi trả cho mỗi sinh viên lên tới 15.000 USD.
- Về phương tiện di chuyển, Thẻ giao thông sinh viên sẽ giúp giảm giá đáng kể khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng như xe buýt, xe điện, metro… Theo đó, mức vé tháng thấp nhất dành cho xe bus và xe điện là 250 rúp/tháng, và vé tháng metro là 300 rúp/tháng. Chi phí taxi bình quân ở Moscow là khoảng 300-1.000 rúp, tùy thuộc vào khoảng cách di chuyển và tình trạng tắc đường.
- Internet được cung cấp miễn phí trong khuôn viên trường (ký túc, phòng học, thư viện, v.v.). Dịch vụ internet 3G có giá 300-1.000 rúp mỗi tháng, internet 4G có giá 500-1.200 rúp/tháng.
- Các sản phẩm vệ sinh và hàng tiêu dùng sẽ có chi phí khoảng 500-1.500 rúp mỗi tháng.
Ký túc xá tại Đại học MEPhI
Ký túc xá của Đại học Nghiên cứu tổng hợp Hạt nhân MEPhI là một tập hợp các cơ sở hiện đại dành cho sinh viên, nghiên cứu sinh và nhân viên học thuật. Họ được cung cấp mọi điều kiện để ở lại thoải mái, tự học và làm việc khoa học, giải trí, chơi thể thao, tham gia vào đời sống văn hóa đại học. Phí hàng tháng đối với ký túc xá ở Moscow là 600 rúp, đối với ký túc xá Obninsk là 500 rúp.
Ở Moscow, ký túc xá nằm trong khoảng cách đi bộ đến các tòa nhà học thuật (10-20 phút). Ở Obninsk, ký túc xá nằm ở trung tâm thành phố, cách viện 20 phút lái xe. Bạn có thể đến đó bằng xe buýt được phân bổ đặc biệt hoặc bằng nhiều loại phương tiện giao thông công cộng khác nhau: xe buýt và xe đưa đón chạy đến các tòa nhà giáo dục.
Mỗi khuôn viên đều có phòng tiện nghi và các tiện ích sinh hoạt cần thiết như phòng ăn, khu phức hợp dọn phòng, khu giải trí, thư viện, sân thể thao, phòng tập thể dục. Trong ký túc xá có các điểm truy cập Wi-Fi, cho phép truy cập Internet không giới hạn. Chỗ ở trong ký túc xá Đại học MEPhI được cung cấp cho tất cả sinh viên quốc tế trên cơ sở hợp đồng nếu còn chỗ trống. Sinh viên quốc tế sống ở các cơ sở sau:

Ký túc xá số 1 và số 2 tại Moscow:
Hai tòa ký túc xá này nằm ở số 2 phố Moskvorechye, mỗi tòa đều có chiều cao 24 tầng, và được hoàn thiện vào năm 2005. Diện tích mỗi tòa khoảng 17.500 mét vuông, trong đó diện tích ở là khoảng 8.000 mét vuông/tòa.
Mỗi tầng có 9 phòng đơn, 2 phòng đôi và 3 phòng ba. Tổng cộng số lượng sinh viên trong mỗi tòa ký túc xá này là khoảng 1.250 người. Tùy theo số lượng người ở mà phòng được trang bị: bàn, ghế, tủ, giá sách, giường, bàn cạnh giường ngủ, nệm, ga trải giường, khăn tắm và các loại chăn ga gối đệm khác.
Ở tầng trệt có phòng học độc lập, được trang bị bàn, ghế, bảng phấn và máy tính có truy cập Internet. Phòng đọc mở cửa 24 giờ một ngày.

Ký túc xá số 3 và số 4 tại Moscow:
Hai tòa ký túc xá này nằm ở số 19 phố Moskvorechye, mỗi tòa đều có chiều cao 5 tầng, và được hoàn thiện từ những năm 60 của thế kỷ trước. Diện tích mỗi tòa khoảng 5.000 mét vuông, trong đó diện tích ở là khoảng 2.850 mét vuông, chia thành 145 phòng mỗi tòa.
Mỗi tầng có các phòng đôi và phòng ba. Tổng cộng số lượng sinh viên trong mỗi tòa ký túc xá này là khoảng 420 người. Tất cả các phòng đều được trang bị bàn, ghế, tủ, giá sách, giường, bàn cạnh giường ngủ, nệm, ga trải giường, khăn tắm và các loại chăn ga gối đệm khác..
Mỗi tầng có hai khu bếp với bếp điện, tủ lạnh, bàn ăn và bồn rửa. Phòng máy giặt và sảnh phơi quần áo được bố trí ở mỗi tầng, trừ tầng trệt.

Ký túc xá số 5 tại Moscow:
Tòa ký túc xá này nằm ở số 11 phố Koshkina, có chiều cao 6 tầng, và được hoàn thiện từ những năm 70 của thế kỷ trước. Diện tích ký túc này khoảng 7.300 mét vuông, trong đó diện tích ở là khoảng 3.500 mét vuông, chia thành 24 block và 140 phòng, đủ chỗ cho 450 sinh viên.
Các phòng hành lang, được trang bị: bàn, ghế, tủ, giá sách, giường, bàn cạnh giường, nệm, ga trải giường, khăn tắm và các loại chăn ga gối đệm, bồn rửa.
Các block có tùy chọn 1 hoặc 2 phòng, và đều có nhà bếp và phòng tắm riêng. Ngoài các trang bị như phòng hành lang, các block còn có thêm bếp điện, tủ lạnh, bàn ghế, kệ để bát đĩa, bồn rửa (trong phòng bếp) và bồn cầu, vòi sen, bồn rửa (trong phòng tắm).

Ký túc xá số 7 tại Moscow:
Tòa ký túc xá này nằm ở số 27 phố Shkuleva, cao 5 tầng, và được hoàn thiện từ những năm 60 của thế kỷ trước. Diện tích ký túc này khoảng 5.800 mét vuông, trong đó diện tích ở là khoảng 2.650 mét vuông, chia thành 146 phòng, đủ chỗ cho 292 sinh viên.
Tất cả các phòng đều là phòng đôi, được trang bị: bàn, ghế, tủ, giá sách, giường, bàn cạnh giường, khăn tắm và các loại chăn ga gối đệm, bồn rửa.
Mỗi tầng có hai bếp được trang bị bếp điện, tủ lạnh, bàn kim loại và bồn rửa. Mỗi tầng có hai nhà vệ sinh 4 ngăn, hai phòng tắm 8 ngăn. Tầng trệt của tòa nhà có phòng giặt, ủi quần áo có lắp đặt máy giặt và phòng phơi quần áo.

Ký túc xá số 8 tại Moscow:
Tòa ký túc xá này nằm ở số 8 đường Proletarsky, cao 14 tầng, và được hoàn thiện năm 2014. Diện tích ký túc này khoảng 14.000 mét vuông, trong đó diện tích ở là khoảng 5.800 mét vuông, chia thành các căn hộ riêng biệt, cung cấp chỗ ở cho 650 sinh viên
Mỗi tầng có 5 căn hộ 1 phòng cùng với 11 căn hộ 2 phòng; tất cả đều có nhà vệ sinh và phòng tắm riêng biệt. Trên tất cả các tầng của tòa nhà đều có phòng giặt quần áo được lắp đặt máy giặt.
Trên tầng 9 của tòa nhà có phòng học tập độc lập, được trang bị bàn ghế, máy tính có truy cập Internet. Ở tầng trệt của tòa nhà có một phòng hội nghị lớn và hai hội trường nhỏ để tổ chức nhiều sự kiện khác nhau.

Ký túc xá số 9 tại Moscow:
Tòa ký túc xá này nằm ở số 19 phố Moskvorechye, cao 17 tầng, và mới được hoàn thiện năm 2022. Diện tích ký túc này khoảng 13.900 mét vuông, trong đó diện tích ở là khoảng 6.200 mét vuông, chia thành các căn hộ riêng biệt, cung cấp chỗ ở cho 840 sinh viên
Mỗi tầng có 5 căn hộ một phòng, 8 căn hộ hai phòng, 3 căn hộ ba phòng; tất cả đều có nhà vệ sinh và phòng tắm riêng biệt. Riêng căn hộ hai hoặc ba phòng sẽ có thêm 1 phòng rửa. Trên tất cả các tầng của tòa nhà đều có phòng giặt quần áo được lắp đặt máy giặt.
Ở tầng trệt của tòa nhà có không gian làm việc chung với nội thất tiện nghi và truy cập Internet. Khu vực liền kề tòa nhà được trang bị sân bóng rổ, ghế dài và khu tập luyện.

Ký túc xá tại Obninsk:
Tòa ký túc xá này nằm trong khuôn viên Viện Năng lượng hạt nhân Obninsk thuộc Đại học MEPhI. Ký túc xá có mọi thứ mà sinh viên cần. Ngoài ra, trong Viện còn có khu liên hợp thể thao, khán phòng ấm áp, sạch sẽ, căng tin, quán cà phê, phòng y tế, an ninh.
Ký túc xá nằm ở trung tâm thành phố, và việc di chuyển tới trường mất khoảng 15 phút. Ga xe lửa, các cửa hàng, hiệu thuốc và bưu điện cũng ở gần đó. Khi rảnh rỗi, sinh viên có thể đi dạo trong công viên, chơi bóng đá trên sân thể thao.
Obninsk là một thị trấn tuyệt vời với con người thân thiện và lịch sử phong phú.
Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?
Sinh viên Việt Nam tại Đại học Nghiên cứu Hạt nhân quốc gia MEPhI
Nga và Việt Nam đã bắt tay thực hiện chương trình đào tạo nhân lực cấp cao cho ngành công nghiệp năng lượng hạt nhân tại Việt Nam từ năm 2010. Ngày 27/10/2010, 70 sinh viên Việt Nam đầu tiên đã có mặt tại Obninsk. Đây cũng là những sinh viên quốc tế đầu tiên tại cơ sở này. Để đào tạo cho họ, nhà trường đã cử ra 12 giáo viên dạy tiếng Nga (bình quân 5-6 sinh viên/giảng viên). Một điều trùng hợp là ngày các sinh viên Việt Nam sang trường, cũng là ngày mà Tổng thống Nga D.A. Medvedev sang thăm Việt Nam.
Cho đến năm 2015, đã có hơn 400 sinh viên Việt Nam – nguồn nhân lực tương lai cho Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận I được ROSATOM xây dựng tại Việt Nam theo thỏa thuận liên chính phủ ký kết năm 2010 giữa hai nước.
Vào đầu năm học 2014-2015, có 197 sinh viên Việt Nam theo học tại MEPhI. Sinh viên đến từ các nước đang xây dựng nhà máy điện hạt nhân có sử dụng công nghệ của Nga như Việt Nam đều được ưu tiên tham gia chương trình đào tạo chuyên ngành mang tên ‘Nhà máy điện hạt nhân: Thiết kế, Vận hành, Kỹ thuật’. Ngoài ra, sinh viên có thể lựa chọn các khóa học như “Vật lý hạt nhân và Kỹ thuật, Hạt nhân, Nhiệt và năng lượng tái tạo và các công nghệ liên quan” hoặc “An ninh thông tin của các hệ thống tự động”, các khóa học về lĩnh vực hạt nhân nói chung.
Chương trình này bao gồm hai kỳ thực tập kỹ thuật, mỗi kỳ kéo dài hai tuần, vào cuối năm thứ 4 và năm thứ 5 của khóa học. Các nhà máy điện hạt nhân Rostov và Novovoronezh hiện đang được xét làm địa điểm thực tập. Vào tháng 7/2015, một nhóm 28 sinh viên Việt Nam đầu tiên đã tham gia hai tuần thực tập tại trung tâm giáo dục đào tạo của nhà máy điện hạt nhân Novovoronezh – mô hình tham khảo của nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 đang được ROSATOM tiến hành xây dựng tại Việt Nam”.
Đầu năm 2017, Đại học MEPhI đã tổ chức trọng thể lễ trao bằng tốt nghiệp cho 28 sinh viên Việt Nam đầu tiên hoàn thành chương trình đại học trong khuôn khổ dự án tài trợ bởi Tập đoàn Năng lượng nguyên tử quốc gia Nga ROSATOM. Để ghi nhận sự kiện này, một tấm bảng đồng đã được trang trọng gắn lên tường tòa nhà Hữu nghị, mới được xây dựng, thuộc trường Đại học Nghiên cứu Hạt nhân Quốc gia Nga MEPhI, nhằm tôn vinh khóa học viên quốc tế đầu tiên tốt nghiệp tại đây.
Cũng trong năm học 2017-2018, Đại học MEPhI tiếp tục đón nhận thêm 122 sinh viên Việt Nam. Tới cuối năm học, có thêm 62 sinh viên Việt Nam tốt nghiệp Đại học MEPhI, trong đó có tới 18 em được trao bằng “đỏ” – tốt nghiệp loại xuất sắc.
Ngày 28/11/2018, tại Mátxcơva, tại Đại sứ quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã diễn ra lễ trao tặng Huân chương Hữu nghị nước Cộng hòa Việt Nam cho Trường Đại học Nghiên cứu Hạt nhân Quốc gia MEPhI. Giải thưởng cấp Nhà nước thay mặt Chính phủ Việt Nam đã được trao tặng cho Nhà trường bởi Đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Liên bang Nga, ông Ngô Đức Mạnh.
NRNU MEPhI có đại diện là Phó hiệu trưởng thường trực Nagornov. Ông bày tỏ lòng biết ơn lãnh đạo Việt Nam đã đánh giá cao sự đóng góp của trường trong việc đào tạo các chuyên gia có trình độ cao cho ngành công nghiệp hạt nhân Việt Nam và đảm bảo với các đồng nghiệp Việt Nam rằng NRNU MEPhI sẵn sàng phát triển hơn nữa quan hệ đối tác “vì lợi ích của thế hệ tương lai của chúng ta”. và có tính đến các ưu tiên và lợi ích của cả hai nước.”***
Ngày 1/12/2023, tại Hà Nội, trong khuôn khổ Khóa họp lần thứ IV Ủy ban hợp tác giáo dục, KH&CN Việt Nam – Liên bang Nga do Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Khoa học và Giáo dục Đại học Liên bang Nga tổ chức đã diễn ra Lễ ký thỏa thuận hợp tác giữa Đại học Nghiên cứu Hạt nhân Quốc gia Nga MEPhI và Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam VINATOM.
Từ năm 2017 đến nay, có khoảng 200 công dân Việt Nam đã tốt nghiệp MEPhI. Nguyễn Hà Nguyên Phương, sinh viên tốt nghiệp MEPhI 2020, kỹ sư của công ty năng lượng PECC3, cho biết: “Tôi thực sự muốn giao tiếp nhiều hơn với các sinh viên tốt nghiệp khác đang làm việc trong ngành năng lượng và hạt nhân cũng như mở rộng các mối quan hệ chuyên môn của mình” .
Video Du học sinh MEPhI
Đại học Nghiên cứu Hạt nhân MEPhI trong các Bảng xếp hạng
Đại học MEPhI xếp hạng #319 Thế giới, #9 Liên bang Nga theo QS World University Rankings
| Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Engineering & Technology | 265 | 11 |
| Computer Science and Information Systems | 301-350 | 8 |
| Chemical Engineering | 401-420 | 10 |
| Electrical and Electronic Engineering | 301-350 | 8 |
| Natural Sciences | 166 | 5 |
| Chemistry | 551-600 | 13 |
| Materials Sciences | 251-300 | 7 |
| Mathematics | 301-350 | 10 |
| Physics & Astronomy | 71 | 3 |
| QS Emerging Europe & Central Asia 2022 | 34 EECA | 12 |
Đại học MEPhI hạng #401-500 Thế giới, #4 Liên bang Nga theo THE World University Rankings
| Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Computer science | 401–500 | 6 |
| Engineering & Technology | 301–400 | 4 |
| Chemical Engineering | 4 | |
| Civil Engineering | 3 | |
| Electrical & Electronic Engineering | 4 | |
| General Engineering | 1 | |
| Mechanical & Aerospace Engineering | 4 | |
| Physical sciences | 151–175 | 4 |
| Chemistry | 4 | |
| Geology, Environmental, Earth & Marine Sciences | 4 | |
| Mathematics & Statistics | 4 | |
| Physics & Astronomy | 4 |
Đại học MEPhI xếp hạng #901-1000 Thế giới, #8 Liên bang Nga theo ShanghaiRanking ARWU
| Global Ranking of Academic Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Natural Sciences | ||
| Physics | 151-200 | 3 |
Đại học MEPhI xếp hạng #617 Thế giới, #5 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng CWUR
Đại học MEPhI xếp hạng #2847 Thế giới, #7 Liên bang Nga theo SCImago Institutions Rankings
| Ranks by Subject areas / categories | World | Đ. Âu | Russia |
|---|---|---|---|
| Agricultural and Biological Sciences | 4018 | 296 | 78 |
| —–Ecology, Evolution, Behavior and Systematics | 2452 | 200 | 62 |
| Biochemistry, Genetics and Molecular Biology | 4851 | 310 | 70 |
| Chemistry | 3862 | 255 | 57 |
| Computer Science | 1947 | 84 | 14 |
| Earth and Planetary Sciences | 1324 | 69 | 31 |
| —–Space and Planetary Science | 694 | 24 | 9 |
| Energy | 1217 | 82 | 19 |
| Engineering | 1675 | 54 | 11 |
| —–Mechanical Engineering | 1046 | 44 | 11 |
| Environmental Science | 1270 | 41 | 21 |
| Mathematics | 2340 | 141 | 28 |
| Medicine | 1977 | 41 | 5 |
| —–Cardiology and Cardiovascular Medicine | 2045 | 90 | 23 |
| —–Infectious Diseases | 328 | 2 | 2 |
| —–Public Health, Environmental and Occupational Health | 320 | 1 | 1 |
| —–Radiology, Nuclear Medicine and Imaging | 1950 | 73 | 23 |
| Pharmacology, Toxicology and Pharmaceutics | 2725 | 16 | 37 |
| Physics and Astronomy | 1026 | 23 | 9 |
| Social Sciences | 2840 | 230 | 59 |
Đại học MEPhI xếp hạng #483 Thế giới, #197 châu Âu, #3 Liên bang Nga theo US News
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Chemistry | 589 | 12 |
| Engineering | 919 | 9 |
| Materials Science | 505 | 12 |
| Optics | 138 | 5 |
| Physics | 37 | 2 |
Đại học MEPhI xếp hạng #561 Thế giới, #272 châu Âu, #4 Liên bang Nga theo Webometrics
Đại học MEPhI xếp hạng #893 Thế giới, #8 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng URAP
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Astronomy & Astrophysics | 170 | 3 |
| Chemical Engineering | 888 | 14 |
| Chemical Sciences | 1113 | 16 |
| Electrical & Electronics Engineering | 480 | 5 |
| Materials Engineering | 681 | 13 |
| Mathematical Sciences | 300 | 6 |
| Mechanical Engineering | 687 | 11 |
| Optics | 107 | 5 |
| Physical Sciences | 190 | 4 |
| Technology | 782 | 11 |
Đại học MEPhI xếp hạng #601-700 Thế giới, #7 Liên bang Nga theo ISC World University Rankings
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| NATURAL SCIENCES | 501-600 | 5 |
| Mathematics | 501-600 | 10 |
| Physical sciences | 8153 | 2 |
| ENGINEERING AND TECHNOLOGY | 601-700 | 7 |
| Electrical eng, electronic eng | 601-700 | 3 |
| Materials engineering | 501-600 | 11 |
| Mechanical engineering | 250 | 2 |
| Nano-technology | 401-450 | 8 |
| Other engineering and technologies | 601-700 | 4 |
Đại học MEPhI xếp hạng #112 Thế giới, #2 Liên bang Nga theo Round University Ranking
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Teaching | 219 | 11 |
| Research | 151 | 1 |
| International Diversity | 256 | 2 |
| Financial Sustainability | 35 | 2 |
| Reputation | 666 | 15 |
| Academic | 292 | 3 |
| Humanities | ||
| Decision Sciences | 385 | 35 |
| Social Sciences | 490 | 9 |
| Business, Management, and Accounting | 1027 | 45 |
| Economics | 1002 | 44 |
| Psychology | 644 | 6 |
| Life Sciences | 353 | 8 |
| Biochemistry, Genetics, and Molecular Biology | 873 | 20 |
| Health Professions | 959 | 37 |
| Medical Sciences | ||
| Dentistry | 448 | 2 |
| Immunology and Microbiology | 934 | 27 |
| Medicine | 980 | 31 |
| Neuroscience | 714 | 10 |
| Nursing | 957 | 31 |
| Pharmacology, Toxicology, and Pharmaceutics | 728 | 14 |
| Natural Sciences | 41 | 1 |
| Chemistry | 696 | 17 |
| Earth and Planetary Sciences | 572 | 6 |
| Physical Sciences | 249 | 4 |
| Environmental Science | 1034 | 51 |
| Mathematics | 511 | 7 |
| Technical Sciences | 28 | 1 |
| Chemical Engineering | 826 | 20 |
| Computer science | 824 | 14 |
| Energy | 649 | 8 |
| Engineering | 700 | 13 |
| Nuclear Education and Technology | 6 | 1 |
| Nanoscience and Nanotechnology | 488 | 9 |
| Materials Science | 520 | 12 |
Đại học MEPhI xếp hạng #154 Thế giới, #5 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng MosIUR
Đại học MEPhI xếp hạng #2478 Thế giới, #42 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng Google Scholar
Đại học MEPhI xếp hạng #19 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank
Đại học MEPhI xếp hạng #1027 Thế giới, #387 châu Âu, #9 Liên bang Nga theo BXH EduRank
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Engineering | 915 | 7 |
| Aerospace Engineering | 832 | 11 |
| Civil Engineering | 264 | 1 |
| Electrical Engineering | 674 | 4 |
| Electronic Engineering | 773 | 2 |
| Engineering Management | 489 | 9 |
| Metallurgical Engineering | 923 | 12 |
| Nanotechnology | 904 | 11 |
| Nuclear Engineering | 54 | 1 |
| Optical Engineering | 533 | 5 |
| Reliability / Quality Engineering | 969 | 9 |
| Systems Engineering | 998 | 11 |
| Telecommunications | 632 | 2 |
| Computer Science | 1165 | 6 |
| Blockchain, Cryptography and Distributed coputing | 892 | 5 |
| Computer Engineering | 713 | 2 |
| Cyber Security | 716 | 5 |
| Data Science | 908 | 5 |
| Database Administration | 603 | 4 |
| Liberal Arts & Social Sciences | ||
| Military Science | 416 | 1 |
| Chemistry | 1235 | 11 |
| Computational Chemistry | 923 | 18 |
| Materials Science | 901 | 11 |
| Radiochemistry | 550 | 2 |
| Physics | 688 | 4 |
| Applied Physics | 533 | 5 |
| Astrophysics and Astronomy | 491 | 3 |
| Atomic and Molecular physics | 263 | 3 |
| Condensed Matter | 518 | 8 |
| Medical Physics | 591 | 3 |
| Nuclear Physics | 215 | 3 |
| Quantum and Particle physics | 615 | 4 |
| Theoretical Physics | 293 | 5 |
| Mathematics | 1189 | 8 |
| Applied Mathematics | 463 | 3 |
| Environmental Science | ||
| Meteorology and Atmospheric Science | 921 | 13 |
| Art & Design | ||
| Architecture | 891 | 8 |
| Graphic Design | 852 | 5 |
Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?
Các ngành đào tạo tại Đại học Hạt nhân quốc gia MEPhI
Các ngành đào tạo đại học tại Đại học MEPhI
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.03.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính | 155 000 |
| 03.03.01: Toán ứng dụng và Vật lý ứng dụng | 170 000 |
| 03.03.02: Vật lý | 180 000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 09.03.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính | 170 000 |
| 09.03.04: Kỹ thuật phần mềm | 170 000 |
| 09.05.01: Ứng dụng và Vận hành của các Hệ thống Tự động chuyên biệt | 170 000 |
| 10.03.01: Bảo mật thông tin | 170 000 |
| 10.05.04: Hệ thống bảo mật Thông tin và Nghiên cứu | 156 000 |
| 10.05.05: An ninh Công nghệ thông tin trong Hành pháp | 156 000 |
| 11.03.04: Điện tử và Điện tử nano | 170 000 |
| 12.03.01: Kỹ thuật thiết bị | 170 000 |
| 12.03.03: Quang tử học và Quang tin học | 170 000 |
| 12.03.04: Kỹ thuật và Hệ thống Công nghệ Sinh học | 180 000 |
| 12.03.05: Kỹ thuật laser và Công nghệ laser | 170 000 |
| 14.03.01: Kỹ thuật Năng lượng hạt nhân và Vật lý nhiệt | 175 000 |
| 14.03.02: Công nghệ nguyên tử và Vật lý nguyên tử | 175 000 |
| 14.05.01: Phản ứng hạt nhân và Vật liệu hạt nhân | 175 000 |
| 14.05.02: Nhà máy Điện hạt nhân: Thiết kế, Vận hành và Kỹ thuật | 175 000 |
| 14.05.04: Lắp đặt hạ tầng Điện tử và Tự động hóa | 175 000 |
| 15.03.04: Tự động hóa Sản xuất và Quy trình Kỹ thuật | 170 000 |
| 15.03.06: Cơ điện tử và Robotics | 170 000 |
| 16.03.01: Vật lý kỹ thuật | 175 000 |
| 16.03.02: Plasma công nghệ cao và Sản xuất năng lượng công nghệ cao | 175 000 |
| 22.03.01: Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu | 170 000 |
| 27.03.03: Phân tích và Quản trị hệ thống | 170 000 |
| Khối ngành: Khoa học y tế và Dịch vụ sức khỏe cộng đồng | |
| 31.05.01: Y đa khoa | 249 000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 38.03.01: Kinh tế học | 135 000 |
| 38.03.05: Tin học kinh tế | 155 000 |
| 38.05.01: An ninh kinh tế | 135 000 |
| 41.03.05: Quan hệ quốc tế | 145 000 |
Các ngành đào tạo cao học tại Đại học MEPhI
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.04.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính | 148 000 |
| 03.04.01: Toán ứng dụng và Vật lý ứng dụng | 165 000 |
| 03.04.02: Vật lý | 165 000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 09.04.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính | 165 000 |
| 09.04.02: Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin | 165 000 |
| 09.04.04: Kỹ thuật phần mềm | 165 000 |
| 10.04.01: Bảo mật thông tin | 175 000 |
| 11.04.04: Điện tử và Điện tử nano | 165 000 |
| 12.04.01: Kỹ thuật thiết bị | 165 000 |
| 12.04.03: Quang tử học và Quang tin học | 165 000 |
| 12.04.04: Kỹ thuật và Hệ thống Công nghệ Sinh học | 165 000 |
| 12.04.05: Kỹ thuật laser và Công nghệ laser | 165 000 |
| 14.04.01: Kỹ thuật Năng lượng hạt nhân và Vật lý nhiệt | 189 000 |
| 14.04.02: Công nghệ nguyên tử và Vật lý nguyên tử | 189 000 |
| 15.04.04: Tự động hóa Sản xuất và Quy trình Kỹ thuật | 165 000 |
| 15.04.05: Kỹ thuật và Hỗ trợ công nghệ trong Chế tạo máy | 165 000 |
| 15.04.06: Cơ điện tử và Robotics | 165 000 |
| 16.04.02: Plasma công nghệ cao và Sản xuất năng lượng công nghệ cao | 189 000 |
| 18.04.01: Kỹ thuật hóa học | 165 000 |
| 22.04.01: Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu | 165 000 |
| 27.04.03: Phân tích và Quản trị hệ thống | 165 000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 38.04.01: Kinh tế học | 148 000 |
| 38.04.02: Quản trị | 148 000 |
| 38.04.04: Quản lý nhà nước và Quản lý đô thị | 148 000 |
| 38.04.05: Tin học kinh tế | 148 000 |
| 40.04.01: Pháp luật | 148 000 |
| 41.04.05: Quan hệ quốc tế | 148 000 |
Các hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành tại Đại học MEPhI
| Hướng nghiên cứu | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| 1.1.2 – Phương trình vi phân và vật lý toán | 186 000 |
| 1.2.2 – Mô hình toán học, phương pháp số và gói phần mềm | 186 000 |
| 1.3.2 – Dụng cụ và phương pháp vật lý thực nghiệm | 186 000 |
| 1.3.3 – Vật lý lý thuyết | 186 000 |
| 1.3.8 – Vật lý ngưng tụ | 186 000 |
| 1.3.9 – Vật lý plasma | 186 000 |
| 1.3.13 – Điện vật lý, hệ thống điện vật lý | 186 000 |
| 1.3.14 – Vật lý nhiệt và kỹ thuật nhiệt lý thuyết | 186 000 |
| 1.3.15 – Vật lý hạt nhân nguyên tử và hạt cơ bản, vật lý năng lượng cao | 186 000 |
| 1.3.17 – Vật lý hóa học, sự cháy nổ, vật lý các trạng thái cực đoan của vật chất | 186 000 |
| 1.3.18 – Vật lý chùm hạt tích điện và công nghệ máy gia tốc | 186 000 |
| 1.3.19 – Vật lý laser | 186 000 |
| 1.4.4 – Hóa lý | 186 000 |
| 1.5.1 – Sinh học phóng xạ | 186 000 |
| 2.2.2 – Đế linh kiện điện tử của điện tử vi mô và nano, thiết bị lượng tử | 186 000 |
| 2.2.3 – Công nghệ, thiết bị sản xuất vật liệu và thiết bị điện tử | 186 000 |
| 2.2.11 – Hệ thống thông tin, đo lường và điều khiển | 186 000 |
| 2.2.12 – Thiết bị, hệ thống và sản phẩm y tế | 186 000 |
| 2.3.1 – Hệ thống phân tích, quản lý và xử lý thông tin, thống kê | 186 000 |
| 2.3.2 – Hệ thống máy tính và các thành phần của chúng | 186 000 |
| 2.3.3 – Tự động hóa và điều khiển các quy trình công nghệ và sản xuất | 186 000 |
| 2.3.4 – Quản lý trong hệ thống tổ chức | 186 000 |
| 2.3.5 – Toán học và phần mềm của hệ thống máy tính, tổ hợp và mạng máy tính | 186 000 |
| 2.3.6 – Phương pháp và hệ thống bảo mật thông tin, an toàn thông tin | 186 000 |
| 2.4.9 – Nhà máy điện hạt nhân, chu trình nhiên liệu, an toàn bức xạ | 200 000 |
| 5.2.3 – Kinh tế vùng và kinh tế ngành | 186 000 |
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!
