Đại học Nghiên cứu tổng hợp Vật lý Kỹ thuật Moscow «MIPT»
Nếu như Đại học Lomonosov được coi là cánh chim đầu đàn trong lĩnh vực khoa học cơ bản thì Đại học MIPT chính là cánh chim đầu đàn trong lĩnh vực khoa học ứng dụng và công nghệ tại Nga. Đại học MIPT thường được xem là một trường đào tạo các nhà khoa học và kỹ sư tài năng, đóng góp đáng kể vào phát triển công nghệ và khoa học Nga. Phystech cũng tự hào về những cựu sinh viên – những doanh nhân công nghệ, những người có ý tưởng đã được hiện thực hóa và giúp ích cho việc cải thiện đời sống xã hội cũng như sự phát triển của nền kinh tế.
Tên chính thức
Московский физико-технический институт (национальный исследовательский университет)
Tên quốc tế
Moscow Institute of Physics and Technology
Địa chỉ
Số 9 đường Viện, thành phố Dolgoprudny, vùng thủ đô Moscow.
Năm thành lập
17/9/1951
Thứ hạng
#290 World, #7 Russia theo QS World University Rankings
#201-250 World, #2 Russia theo THE World University Rankings
#501-600 World, #3 Russia theo ShanghaiRanking ARWU
#510 World, #3 Russia theo Bảng xếp hạng CWUR
#3227 World, #9 Russia theo SCImago Institutions Rankings
#475 World, #193 Europe, #2 Russia theo US News
Thông tin liên hệ
Website: https://mipt.ru/
Điện thoại: +7 (495) 408-42-54
Email: info@mipt.ru
Sinh viên
7.500 sinh viên chính quy, 1.300 sinh viên quốc tế
Sinh viên Việt Nam
Trên 30 du học sinh
Giới thiệu tổng quan về Đại học Vật lý Kỹ thuật Moscow - MIPT
Danh sách video
Đại học Nghiên cứu tổng hợp Vật lý Kỹ thuật Moscow (MIPT) được thành lập năm 1946, ban đầu là Khoa Vật lý thuộc Đại học Tổng hợp Quốc gia Moscow Lomonoxop , và do 3 viện sỹ Nga đã từng đoạt giải thưởng Nobel vật lý là Pyotr Kapitsa, Nikolay Nikolayevich Semyonov, Lev Davidovich Landau điều hành.
Đại học MIPT chính thức tách ra khỏi MGU vào năm 1951, với mục đích là thành lập trung tâm nghiên cứu, đào tạo các nhà khoa học cho lĩnh vực quốc phòng theo hệ thống Fizteh. MIPT đã nhanh chóng đạt được vị trí hàng đầu trong lĩnh vực này và đã được biết đến trên trường quốc tế. Thật khó mà đánh giá được hết tầm quan trọng mà MIPT đã đóng góp vào lĩnh vực Vật lý và Khoa học của Nga. Những sinh viên tốt nghiệp tại đây đã trở thành những viện sĩ hàn lâm, những chuyên gia hàng đầu trong các lĩnh vực nghiên cứu hạt nhân, khoa học tên lửa, hải dương học, lý sinh, vật lý radio và nhiều ngành khoa học khác.
Hầu hết các tòa nhà của trường đều ở thành phố Dolgoprudny, một thành phố vệ tinh, chỉ cách Moscow 5 km. Ngoài ra, MIPT cũng có một số tòa nhà nằm ở thành phố Zhukovsky, cách Moscow 40 km, và một vài tòa nhà trong thủ đô Moscow. Khu đại học của Phystech ở Dolgoprudny được xây dựng theo hệ thống “tất cả trong một” không chỉ gồm các tòa nhà hành chính, tòa nhà giảng đường và ký túc xá, mà còn có cả phòng khám đa khoa, sân vận động và bể bơi.
Tổ hợp nhà ở của MIPT có 13 ký túc xá đặt tại Moscow và các thành phố vệ tinh. Các ký túc xá nằm không xa các tòa nhà giảng đường của trường. Trong mỗi tòa nhà ở có đủ các điều kiện cần thiết để phát triển khoa học và nghỉ ngơi đầy đủ tiện nghi. Ở các khu vực có ký túc xá của trường đều có cơ sở hạ tầng xã hội phát triển: có các trung tâm mua sắm, cửa hàng thực phẩm, bưu điện, cũng như các quán cà phê, công viên, trung tâm giáo dục và giải trí, câu lạc bộ thể thao. Ở lối vào ký túc xá có bố trí hệ thống thẻ an ninh: do đó, sinh viên được bảo đảm các điều kiện sống an toàn.
Trước đây, muốn đăng ký vào học tại MIPT, các ứng viên phải qua một kỳ thi tuyển bao gồm 4 bài thi: một bài viết và một bài vấn đáp cho mỗi môn Vật lý và Toán học. Ngày nay chương trình thi tuyển chỉ còn hai bài thi viết về hai môn nói trên, và những ứng viên đạt yêu cầu sẽ phải qua một kỳ phỏng vấn tại Ngành mà ứng viên đó đăng ký. Từ năm 2018, trường đã lấy lại vị trí số 1 toàn Nga về điểm thi đại học đầu vào EGE (kỳ thi tốt nghiệp phổ thông Liên bang Nga).
Trong quá trình học tập, sinh viên liên tục được tham gia vào các dự án khoa học thực tiễn. Bắt đầu từ năm thứ 3 của hệ cử nhân, sinh viên được tham gia làm việc trong các tổ chức và viện nghiên cứu cơ bản, nơi họ có cơ hội sử dụng kiến thức thu được vào thực tế. Các đối tác sử dụng lao động của MIPT bao gồm: Yandex, Rosneft, Sberbank, Gazprom, Rostelecom, A4 Technologies.
Nhờ đó, sau khi tốt nghiệp, sinh viên sẽ có thể áp dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm hiện đại cũng như sở hữu kiến thức kỹ thuật phong phú để đáp ứng hiệu quả các thách thức kỹ thuật có liên quan. Và theo hầu hết các bảng xếp hạng quốc gia và quốc tế, MIPT là một trong ba trường đại học hàng đầu ở Nga, chiếm vị trí cao trong lĩnh vực vật lý, toán học, sinh học, khoa học máy tính và điện tử.
Ngày nay, được là một phần của Phystech là danh giá và thú vị! Trường rất chú trọng đến mặt thể thao trong cuộc sống của mỗi sinh viên: chỉ dành riêng cho mục đích này, một sân vận động đầy đủ chức năng với nhiều sân chơi các môn thể thao khác nhau đã được xây dựng trong khu đại học của trường. Và ở MIPT có hơn 50 câu lạc bộ và tổ chức sinh viên hoạt động trong nhiều lĩnh vực, từ khoa học và công nghệ cho đến nghệ thuật sáng tạo.
Động lực cho sự phát triển của MIPT trong những năm tới là sự tham gia của viện vào chương trình lãnh đạo chiến lược liên bang “Ưu tiên 2030”. Là một phần của chương trình, MIPT, trong những năm thành lập, trở thành người đi đầu trong các dự án của chính phủ trong lĩnh vực công nghệ năng lượng mới, viễn thông, trí tuệ nhân tạo và robot. Điều đặc biệt đáng nhấn mạnh là sự tham gia của MIPT vào dự án phát triển chế tạo thiết bị khoa học trong nước và tạo ra các công nghệ vũ trụ đầy hứa hẹn cùng với Tập đoàn Nhà nước Roscosmos.
3 lý do nên học tập tại Đại học Vật lý Kỹ thuật Moscow – MIPT
Chất lượng đào tạo số một
Mặc dù MIPT chuyên về lĩnh vực vật lý và công nghệ, tuy nhiên trường vẫn được công nhận là trường đại học tốt thứ hai ở Nga, sau Đại học Lomonosov, theo Bảng xếp hạng Đại học các nền kinh tế mới nổi do Times Higher Education công bố. Trong lĩnh vực chuyên môn của mình, Viện Vật lý và Công nghệ Moscow duy trì vị trí dẫn đầu trong số các trường đại học Nga. Trong ấn bản năm 2020 của bảng xếp hạng Times Higher Education về khoa học vật lý, MIPT giữ vị trí thứ 45, giữ vững vị thế là một trong 50 trường đại học hàng đầu thế giới trong lĩnh vực đó trong ba năm liên tiếp.
Hệ thống giáo dục đặc biệt
Mặc dù nhấn mạnh vào sự phát triển và tiến bộ, MIPT vẫn tôn trọng truyền thống của mình và thường xuyên được chú ý nhờ lịch sử cũng như Hệ thống Phystech nổi tiếng, do những người sáng lập đoạt giải Nobel là Lev Landau, Pyotr Kapitsa và Nikolay Semenov tạo ra hơn 70 năm trước và vẫn được sử dụng tới tận ngày nay. Các nguyên tắc của hệ thống này dựa trên sự tuyển sinh có chọn lọc và có tính cạnh tranh cao, cùng với phương pháp giảng dạy được cá nhân hóa, để sinh viên không bị quá tải với các môn học không cần thiết và thay vào đó được đào tạo trong các phòng thí nghiệm tốt nhất của đất nước bởi các nhà khoa học hàng đầu.
Cộng đồng khoa học hàng đầu
Các giáo sư của MIPT là những chuyên gia được công nhận về toán học, hóa học, khoa học y sinh, công nghệ thông tin và lập trình. Được hỗ trợ bởi sự hỗ trợ của họ, sinh viên có thể giải quyết những thách thức hiện đại định hình tương lai; tham gia những cộng đồng khoa học tiên phòng; và gặp gỡ với các chuyên gia và nhà nghiên cứu thú vị tại các sự kiện khác nhau của Viện.
Tinh thần khởi nghiệp
Chương trình giảng dạy cho phép sinh viên MIPT không chỉ đạt được nền tảng kiến thức sâu sắc mà còn cập nhật các kỹ năng thực tế mới nhất. Quá trình giáo dục bao gồm các dự án khởi nghiệp và công cụ tăng tốc kinh doanh MIPT Phystech.Start luôn sẵn sàng hỗ trợ các sinh viên tài năng đưa những ý tưởng tuyệt vời của họ vào thực tế. Vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi MIPT là ngôi trường của các tỷ phú, với 10 cựu sinh viên nằm trong top 200 của bảng xếp hạng Forbes Nga.
Bạn muốn so sánh chất lượng đào tạo tại Đại học MIPT?
Các trường trực thuộc và các chi nhánh của MIPT
Ngoài 150 phòng ban và 140 phòng thí nghiệm, Đại học Nghiên cứu tổng hợp Vật lý Kỹ thuật MIPT còn có các Trường trực thuộc và các Chi nhánh dưới đây

Trường đại học Công nghệ vô tuyến và máy tính
Số 7 đường Viện
thành phố Dolgoprudny, vùng Moscow
(+7) 495-408-54-90
frkt@mipt.ru

Trường đại học Vật lý cơ bản và ứng dụng Landau
Tầng 3 tòa nhà chính, số 9 đường Viện
thành phố Dolgoprudny, vùng Moscow
(+7) 495-408-52-33
lpr@mipt.ru

Trường đại học Công nghệ Hàng không vũ trụ
Số 16 phố Gagarin
Thành phố Zhukovsky, vùng Moscow
(+7) 495-408-53-44
astech@mipt.ru

Trường đại học Điện tử, Quang tử và Vật lý phân tử
Tầng 5 tòa nhà chính, số 9 đường Viện
thành phố Dolgoprudny, vùng Moscow
(+7) 495-408-59-66
fefm@mipt.ru

Trường đại học Toán-tin ứng dụng
Số 3 đường Pervomaiskaya
thành phố Dolgoprudny, vùng Moscow
(+7) 495-408-52-11
fpmi@mipt.ru

Trường đại học Y sinh và Y vật lý
Số 9 đường Viện
thành phố Dolgoprudny, vùng Moscow
(+7) 495-576-07-14
fbmf@mipt.ru

Trường Kinh doanh Công nghệ
Tòa B, số 9 đường Viện
Thành phố Zhukovsky, vùng Moscow
(+7) 921-592-57-47
bs@mipt.ru

Trường đại học Kỹ thuật phần mềm
Số 4 phố Nauchny
thành phố Dolgoprudny, vùng Moscow
(+7) 498-713-92-27
hsse@mipt.ru

Trường đại học Kỹ thuật Radar, Vô tuyến và Phần mềm
Số 16 phố Gagarin
Thành phố Zhukovsky, vùng Moscow
(+7) 495-165-47-05
lebel.oa@mipt.ru

Viện Khoa học và Công nghệ ИНБИКСТ
Số 4 phố Maksimova
Quận Tây Bắc, thành phố Moscow
(+7) 495-196-89-70
inbicst@mipt.ru

Trường Phổ thông năng khiếu Olympic
Tòa B, số 9 đường Viện
Thành phố Zhukovsky, vùng Moscow
(+7) 967-555-04-36
it-education@phystech.edu

Trường Phổ thông chất lượng cao liên cấp MIPT
Số 7 đại lộ Patsaeva
thành phố Dolgoprudny, vùng Moscow
(+8) 495-500-25-88
onpk1@mail.mipt.ru
Bạn muốn xem danh sách ngành đào tạo tại Đại học MIPT?
Tin tức mới về Đại học Vật lý Kỹ thuật MIPT
Giải bóng đá Nam Vật Lý Kỹ Thuật mở rộng 2025 đã chính thức quay trở lại và đã mang đến những trận đấu hấp dẫn và kịch tính. Giải đấu diễn ra vào ngày 16/02/2025, từ 12h đến 18h, tại khuôn viên Долгопрудный, Институтский переулок, d. 9. Sự kiện này thu hút sự chú ý […]
Bảy trường đại học của Nga được đưa vào Bảng xếp hạng chất lượng đại học thế giới (Academic Ranking of World Universities – ARWU), do Viện Giáo dục Đại học thuộc Đại học Giao thông Thượng Hải tổng hợp hàng năm. Các trường đại học này là Đại học Quốc gia Moskva mang tên […]
Tàu điện Phystech là loại tàu đặc biệt được thiết kế để vận chuyển học sinh và giáo viên của Viện Vật lý và Công nghệ Moscow. Đây là một cơ sở giáo dục có lịch sử phong phú, nằm ở thành phố Dolgoprudny, cách Moscow 20 km. Hàng ngày, các sinh viên và giáo […]
Để chào mừng tháng Thanh niên và hướng tới kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (26/3/1931 – 26/3/2024), Chi đoàn trường ĐH Vật lý Kỹ thuật Mát-xcơ-va đã tổ chức thành công “Giải bóng đá nam VLKT 2024 mở rộng” vào ngày 25/02/2024 tại nhà thi đấu của trường […]
Vừa qua vào ngày 27/11, chi đoàn trường Đại học Vật lý Kỹ thuật Mát-xcơ-va (MIPT) đã tham gia Ngày hội Văn hóa và Ẩm thực tại hội chợ quốc tế “INTERNATIONAL FAIR 2023”. Hội chợ có sự tham gia của 12 nước và vùng lãnh thổ: Việt Nam, LB Nga, các nước Nam Mỹ, […]
Liên minh Trí tuệ nhân tạo đã đưa ra bảng xếp hạng các trường đại học Nga dựa trên chất lượng đào tạo các chuyên gia AI. Nó bao gồm 180 trường đại học từ 64 vùng của đất nước với các chương trình cử nhân. Năm 2023, hơn 5 nghìn sinh viên đã đăng […]
Kỷ niệm 48 năm ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2023), 137 năm ngày Quốc tế lao động (1/5/1886-1/5/2023), 133 năm Ngày sinh nhật Bác (19/5/1890 – 19/5/2022), trong ngày 30/4, tại thủ đô Moskva, Cụm Chi đoàn số 2, Ban cán sự đoàn tại LB Nga đã tổ chức […]
Vào ngày 24 tháng 4, đoàn đại biểu Viện Vật lý và Công nghệ Mátxcơva thuộc Đại học Nghiên cứu Quốc gia (“MIPT”, “Phystech”) đã bắt đầu chuyến thăm Việt Nam do Giám đốc điều hành Trung tâm Hệ thống sống, Trưởng phòng thí nghiệm Hệ gen, kỹ sư, nhà nghiên cứu, Ph.D. P.Yu. Volchkov […]
Nhằm mục đích hướng tới kỷ niệm những ngày lễ lớn của dân tộc như: Giỗ tổ Hùng Vương (10/03 Âm lịch), Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/04); đồng thời duy trì, tăng cường tình đoàn kết và giao lưu học hỏi cho đoàn viên thanh niên, Cụm 2 đã chính thức […]
Bộ Giáo dục và Khoa học Nga đã tổng hợp kết quả của cuộc thi giành tài trợ cho việc thành lập và phát triển các trung tâm chuyển giao công nghệ. Trong số những người chiến thắng trong cuộc tuyển chọn có 20 trường đại học và tổ chức khoa học từ 10 vùng […]
Vậy là hành trình chinh phục cúp vô địch FEFA đã kết thúc. Chúng ta đã tìm ra được những đại diện xuất sắc nhất của giải đấu. Hy vọng rằng trận chung kết này đã mang lại một bữa tiệc bóng đá thật mãn nhãn, thật ‘phê pha” cho tất cả mọi người. Trận […]
Trường khoa học toàn Nga “Trường học mùa đông của Đại học nổi-2023” đã kết thúc. Sự kiện này được tổ chức đồng thời tại 9 địa điểm từ ngày 6 đến ngày 8 tháng 2 tại Moscow, St. Petersburg, Astrakhan, Rostov-on-Don, Vladivostok, Kaliningrad và Sevastopol. Hơn 3,5 nghìn đơn đăng ký của sinh viên […]
Hình ảnh về Đại học Vật lý Kỹ thuật MIPT
Bạn muốn xem tin tức mới nhất từ Du học Nga?
Đời sống sinh viên tại Đại học Vật lý Kỹ thuật MIPT
Đời sống văn hóa tại Đại học MIPT
Chúc mừng bạn đã gia nhập hàng ngũ sinh viên của trường đại học kỹ thuật hàng đầu Liên bang Nga! Trong vài năm tới, MIPT sẽ trở thành ngôi nhà thứ hai của bạn! Bạn đã vượt qua cuộc thi khó khăn nhất và chẳng bao lâu nữa bạn sẽ được hòa mình vào bầu không khí độc đáo của Phystech, nơi hội tụ rất nhiều người tài năng, thông minh và khác thường từ khắp nơi trên thế giới!
Phía trước là một con đường dài và đầy sự kiện. Đây là một giai đoạn mới của cuộc đời bạn! Bạn sẽ gặp gỡ những người phụ trách, những người bạn học và những giáo viên xuất sắc, thấm nhuần tình yêu khoa học, học cách giải quyết những vấn đề khó khăn, đặt ra mục tiêu và đạt được chúng. Ngoài việc học, bạn có thể tìm việc gì đó để làm theo ý thích của mình . Điều này cũng không hề dễ dàng, nhưng chắc chắn sẽ rất thú vị!
MIPT tích cực vận hành hệ thống công tác ngoại khóa với sinh viên – một phần không thể thiếu trong quá trình đào tạo chuyên gia chất lượng cao. Mục tiêu chính của Văn phòng hỗ trợ sinh viên luôn tạo điều kiện thoải mái cho sinh viên có cuộc sống năng động, tự quyết và tự thực hiện, đáp ứng tối đa nhu cầu phát triển trí tuệ, văn hóa và sáng tạo. Văn phòng này gồm có ba bộ phận:
- Dịch vụ phát triển xã hội giải quyết các vấn đề giải quyết, cấp thẻ ngân hàng , cấp học bổng và các khoản thanh toán khác, đăng ký tạm thời ở ký túc xá , đăng ký nhập cư cho sinh viên đến từ các quốc gia theo cách không cần thị thực, cũng như các vấn đề khác vấn đề hỗ trợ xã hội;
- Dịch vụ tâm lý giúp sinh viên tìm cách đối phó với căng thẳng và thờ ơ, hiểu mối quan hệ với người thân yêu và xung đột nảy sinh, giải quyết một tình huống khó khăn trong cuộc sống;
- Bộ phận văn hóa tham gia vào việc tạo điều kiện cho cá nhân phát huy tính sáng tạo và cung cấp thời gian giải trí cho học sinh trong giờ ngoại khóa.
MIPT cung cấp chỗ ở trong ký túc xá cho tất cả sinh viên nước ngoài. Cơ sở MIPT tọa lạc tại Dolgoprudny, cách Moscow 20 phút lái xe, thành phố lớn nhất Đông Âu với các điểm tham quan nổi tiếng: nhà hát thế giới, bảo tàng, di tích lịch sử, trung tâm mua sắm lớn nhất và nhiều hơn thế nữa. Khuôn viên trường được bảo vệ suốt ngày đêm. Cơ sở hạ tầng tại khuôn viên chính của MIPT bao gồm:
- Phòng khám
- Sân vận động
- Phòng tập thể dục bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, điền kinh, sambo và các môn thể thao khác
- Hồ bơi, sân tennis
Chi phí sinh hoạt tại Đại học MIPT
Chi phí sinh hoạt ở vùng Moscow nói chung và Thành phố Dolgoprudny cũng như Đại học MIPT nói riêng khi còn là sinh viên phụ thuộc vào lối sống và hoạt động của từng người. Tuy nhiên, với kinh nghiệm của mình, chúng tôi đã tổng hợp các khoản chi tiêu theo mức bình quân của du học sinh quốc tế nói chung và du học sinh Việt Nam nói riêng. Theo đó, đối với mỗi sinh viên theo diện học bổng, sống trong ký túc xá, và mua đồ trong các siêu thị và tự nấu ăn sẽ có mức chi tiêu khoảng 12.000-16.000 rúp/tháng. Cụ thể như sau:
Chỗ ở trong Ký túc xá Đại học MIPT
Nếu sinh viên chọn sống trong phòng riêng bên ngoài ký túc xá, giá thuê phòng phụ thuộc vào giá thị trường và các yếu tố như vị trí gần ga tàu điện ngầm, vị trí, v.v. Thông thường, giá thuê một phòng trong căn hộ là khoảng 15.000-20.000 rúp mỗi tháng chưa bao gồm phí điện nước. Ký túc xá tại Đại học MIPT có phí thuê phòng chỉ từ 7.000 rub/người/tháng đối với phòng hành lang dành cho 3 người, và tối đa là 24.000 rub/tháng đối với phòng đôi khép kín. Phí thuê phòng này được miễn nếu sinh viên được nhận học bổng. Ngoài ra, phí dịch vụ ký túc xá trong khoảng 1.200-2.200 rub/tháng tùy theo mỗi tòa ký túc xá, không miễn giảm, và áp dụng cho tất cả sinh viên.
Chi phí ăn uống trong Ký túc xá Đại học MIPT
Đây là một khoản chi phí bắt buộc, nhưng có sự khác biệt rất lớn giữa các sinh viên, phụ thuộc vào sở thích và thói quen ăn uống của từng người. Thông thường, chi phí này rơi vào khoảng 8.000 rúp/người/tháng nếu bạn mua đồ từ hệ thống siêu thị «Ашане» và tự nấu ăn. Tất nhiên, trong các tòa nhà của Đại học MIPT cũng có các căng-tin, và điều này giúp sinh viên có sự đa dạng hóa trong các bữa ăn, cũng như tiết kiệm thời gian nấu nướng. Nếu như ở các nhà hàng bên ngoài có mức chi phí 800-1.200 rúp, thì ở căng tin của Đại học MIPT, một suất ăn cơ bản chỉ tốn khoảng 200 rúp.
Chi phí khác
- Bảo hiểm y tế tại Đại học MIPT có chi phí là 7.000 rúp/năm, thấp hơn rất nhiều so với mức bảo hiểm y tế 40.000-100.000 rúp ở bên ngoài, nhưng vẫn cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bao gồm khám ngoại trú và cấp cứu. Nếu đăng ký thêm các dịch vụ khác như nha khoa, nội trú,.. mức phí bảo hiểm cũng chỉ khoảng 15.000 rúp/năm. Việc khám bệnh tại Trung tâm y tế MIPT là hoàn toàn miễn phí cho sinh viên, kể cả sinh viên chưa có bảo hiểm.
- Về phương tiện di chuyển, Thẻ giao thông sinh viên sẽ giúp giảm giá đáng kể khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng như xe buýt, xe điện, metro… Theo đó, mức vé tháng thấp nhất dành cho xe bus và xe điện là 250 rúp/tháng, và vé tháng metro là 300 rúp/tháng. Chi phí taxi bình quân ở Moscow là khoảng 300-1.000 rúp, tùy thuộc vào khoảng cách di chuyển và tình trạng tắc đường.
- Internet được cung cấp miễn phí trong khuôn viên trường (ký túc, phòng học, thư viện, v.v.). Dịch vụ internet 3G có giá 300-1.000 rúp mỗi tháng, internet 4G có giá 500-1.200 rúp/tháng.
- Các sản phẩm vệ sinh và hàng tiêu dùng sẽ có chi phí khoảng 500-1.500 rúp mỗi tháng.
Ký túc xá tại Đại học Vật lý Kỹ thuật MIPT
Ký túc xá của Đại học MIPT là một tập hợp các cơ sở hiện đại dành cho sinh viên, nghiên cứu sinh và nhân viên học thuật. Họ được cung cấp mọi điều kiện để ở lại thoải mái, tự học và làm việc khoa học, giải trí, chơi thể thao, tham gia vào đời sống văn hóa đại học.
Mỗi khuôn viên đều có phòng tiện nghi và các tiện ích sinh hoạt cần thiết như phòng ăn, khu phức hợp dọn phòng, khu giải trí, thư viện, sân thể thao, phòng tập thể dục. Trong ký túc xá có các điểm truy cập Wi-Fi, cho phép truy cập Internet không giới hạn.
Chỗ ở trong ký túc xá Đại học MIPT được cung cấp cho tất cả sinh viên quốc tế trên cơ sở hợp đồng theo diện ưu tiên. Sau khi sinh viên quốc tế được bố trí hết chỗ ở mới đến sinh viên Nga. Các sinh viên người Moscow sẽ là những người được xếp chỗ ở ký túc xá sau cùng. Sinh viên quốc tế sống ở các cơ sở sau:

Khối Ký túc xá thấp tầng trên phố Pervomaiskaya và đường Moskovskoe:
Đây là các khối ký túc xá kiểu hành lang, với thiết kế cho 2-4 người/phòng, và khoảng 350-400 người/tòa. Các ký túc xá này được đánh số từ ký túc xá số 1 đến ký túc xá số 7. Chiều cao của các tòa ký túc xá này là từ 4 đến 6 tầng.
Vào năm 2012, một cuộc cải tạo lớn đã được thực hiện tại đây, hệ thống ống nước, hệ thống điện và phòng cháy chữa cháy mới cũng như cửa sổ lắp kính hai lớp đã được lắp đặt.
Ký túc xá có phòng giặt, phòng đọc sách, phòng ăn và phòng sinh hoạt chung ở tầng trệt. Máy in công cộng được đặt ở tầng hai. Bên cạnh đó là phòng gym mới được đưa vào hoạt động từ 2013. Tất cả các phòng đều có truy cập Internet (MIPT-Telecom) qua Wi-Fi và cáp.

Ký túc xá số 8:
Ký túc xá số 8 là một tòa nhà kiểu khối chín tầng. Trên mỗi tầng có 6 khu dân cư gồm 4 phòng – hai phòng đôi và hai phòng tư. Mỗi tầng có 2 bếp, một số lối ra ban công cũng như các phòng đặc biệt dành cho các mục đích khác nhau: phòng tập thể dục, phòng đọc sách, máy giặt, phòng khách, phòng họp.
Khi bước vào ký túc xá, một chốt an ninh có nhiệm vụ kiểm soát chặt chẽ những người vào tòa nhà, được trang bị máy quay video và cửa tự động. Tầng một là tiền sảnh lớn, từ đây, các hành lang với các khối nhà ở phân ra hai hướng khác nhau.
Năm 2012, tất cả đồ nội thất đã được lắp mới, cửa sổ nhôm kính cũng được lắp đặt. Hai thang máy cũng đã được thay mới.

Ký túc xá số 9:
Ký túc xá số 9 là ký túc xá kiểu chung cư của MIPT cao 17 tầng với 3 sảnh vào, mới được khai trương năm 2009. Trên mỗi tầng (trừ tầng một) có bốn căn hộ, được chia thành hai loại: một ngủ và hai ngủ.
Hầu hết sinh viên MIPT (đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất) đều mơ ước được sống trong ký túc xá tuyệt vời này. Ai lại không muốn có một nhà vệ sinh, phòng tắm và nhà bếp riêng biệt với bếp nấu và tủ lạnh?
Chỗ ở trong ký túc xá được cung cấp cho sinh viên của MIPT và các trường trực thuộc, nhưng ưu tiên cho sinh viên năm cuối. Số người sống trong đó tùy thuộc vào quy mô của căn hộ (từ 3 đến 5-6 người/căn hộ), với khả năng cung cấp chỗ ở cho tổng cộng 750 sinh viên.

Khối Ký túc xá số 10 và 11:
Hai tòa ký túc xá này có cùng địa chỉ ở số 32 phố Pervomaiskaya, cùng khai trương năm 2014, và cùng nằm sau ký túc xá thấp tầng số 2.
Ký túc xá số 10 là ký túc xá kiểu căn hộ cao 17 tầng, có 4 lối vào dành cho sinh viên mới tốt nghiệp và nhân viên trẻ của MIPT. Tổng số căn hộ là 256 căn, diện tích căn hộ 1 phòng là 40 m2, căn hộ 2 phòng là 55 m2.
Ký túc xá số 11 là ký túc xá kiểu chung cư cao 15 tầng, có 3 lối vào dành cho sinh viên. Tổng số căn hộ là 168 căn, diện tích căn hộ 1 phòng là 46 m2, căn 2 phòng là 58 m2. Mỗi phòng đều có bếp và nhà vệ sinh riêng.

Ký túc xá số 12:
Tòa ký túc này nằm ngay trong phố Viện, có tên thân mật là «двенашка». Chỗ ở trong ký túc xá được cung cấp cho sinh viên đại học và sau đại học của tất cả các trường Phystech, nhưng thường ưu tiên sinh viên năm 3 trở lên.
Căn hộ một phòng (3 người), căn hộ hai phòng (phòng lớn 3 người, phòng đôi nhỏ) và căn hộ ba phòng (phòng lớn 3 người và hai phòng đôi nhỏ). Mỗi căn hộ đều có phòng tắm, nhà bếp và một sảnh ban công nhỏ.
Trong ký túc xá có phòng giặt sấy, phòng đọc, phòng tập thể dục, nơi ngay cả sinh viên từ các ký túc xá khác cũng thường xuyên lui tới. Ngoài ra còn có nhà để xe đạp cho sinh viên. Bạn có thể xem thêm review về ký túc xá số 12 của MIPT.

Khối Ký túc xá số 13 và 14:
Hai tòa ký túc xá 13 tầng này có cùng địa chỉ ở số 2 Đường Likhachevskoye, đều mới được khai trương năm 2021. Sinh viên có thể di chuyển tới trường chỉ mất 15-20 phút đi bộ.
Chỗ ở trong ký túc xá được cung cấp cho sinh viên MIPT và các trường Phystech, bắt đầu từ năm học thứ 3. Tổng cộng, 2 tòa ký túc xá có hơn 200 căn hộ với sức chứa lên tới 1.000 sinh viên. Các căn hộ được bố trí gồm một phòng (cho 3 người), hoặc hai phòng (phòng lớn 3 người và phòng đơn nhỏ) hoặc ba phòng (phòng lớn 3 người và hai phòng đơn nhỏ ).
Mỗi căn hộ có phòng tắm, nhà bếp và một sảnh nhỏ. Ngoài ra, có một số căn hộ đặc biệt dành cho sinh viên khuyết tật vận động.

Ký túc xá Zyuzino trong thành phố Moscow:
Zyuzino là ký túc xá kiểu khối 15 tầng ở số 1A đường Kerchenskaya (ga tàu điện ngầm Zyuzino, Moscow), dành cho sinh viên năm cuối. Mỗi khối bao gồm một căn hộ hai phòng, một căn hộ ba phòng, một nhà vệ sinh và một phòng tắm riêng. Mỗi tầng đều có phòng bếp chung. Trên tầng ba có một thư viện nhỏ.
Năm 2013, một khu tập gym với trang thiết bị mới đã được khai trương với hai phòng phân biệt dành cho nam và nữ. Xung quanh Zyuzino có một khu công viên rừng rộng lớn với những ao nhỏ rất đẹp và phù hợp để đi dạo hoặc chạy bộ.
Bên cạnh tòa nhà ký túc xá có “Pyaterochka”, và cách tàu điện ngầm không xa có trung tâm mua sắm “Azovsky”, bên trong có rạp chiếu phim, “Perekrestok” và các cửa hàng khác bán quần áo, thiết bị, v.v. Có lối đi thẳng (5 điểm dừng xe buýt) đến trung tâm mua sắm Auchan và trung tâm mua sắm RIO.

Ký túc xá ở thành phố Zhukovsky:
Ký túc xá này cao năm tầng (bề ngoài rất giống ký túc xá số 3), thuộc loại căn hộ, mỗi phòng đều được trang bị phòng tắm và nhà bếp riêng biệt và được thiết kế cho 1–4 người.
Điều đáng chú ý là, giống như ở Dolgoprudny, ký túc xá này nằm gần các tòa nhà học thuật, điều này chắc chắn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giáo dục.
Gần đây nhất (năm 2015), ký túc xá được cải tạo. Theo đó, tầng 1 có phòng tắm được dùng chung nhưng được ngăn vách riêng biệt và rộng rãi. Bên cạnh đso là phòng giặt đồ tiện lợi. Ngoài ra, nếu bạn đột nhiên cần in các tài liệu cần thiết, thì một máy in công cộng sẽ giúp giải quyết nhiệm vụ này. Và tất cả sinh viên đều được cung cấp truy cập Internet.
Bạn muốn đọc toàn bộ hướng dẫn cần thiết trước khi bắt đầu?
Sinh viên Việt Nam tại Đại học Vật lý Kỹ thuật MIPT
Việt Nam luôn nổi tiếng với sự ưu việt trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, và điều này không chỉ giới hạn trong biên giới quốc gia mà còn lan rộng đến các trường đại học quốc tế. Một trong những điển hình điều này là sự xuất hiện của sinh viên Việt Nam tại Đại học Vật lý Kỹ thuật MIPT. Đây là một hành trình vĩ đại của họ, nơi họ đem theo kiến thức và đam mê của mình để chinh phục thế giới khoa học và công nghệ.
Sinh viên Việt Nam tại Đại học MIPT không chỉ mang theo sự tự tin về kiến thức toán học và khoa học máy tính, mà còn có khả năng làm việc cùng nhau và tạo ra những giá trị đáng kể cho cộng đồng học thuật. Họ thường xuyên tham gia vào các dự án nghiên cứu, tham gia các cuộc thi quốc tế và đóng góp vào sự phát triển của trường.
Bên cạnh đó, các sinh viên Việt Nam tại MIPT còn năng nổ sinh hoạt trong các hoạt động ngoại khóa. Hiện tại, Chi đoàn Vật lý kỹ thuật là một trong những chi đoàn vững mạnh của Cụm Chi đoàn số 2 thuộc Ban Cán sự đoàn Liên bang Nga. Ngoài việc tham gia các hoạt động của Đoàn Thanh niên Việt Nam, sinh viên tại MIPT còn tích cực tham gia các phong trào quốc tế, điển hình trong số đó là Ngày hội Văn hóa và Ẩm thực tại hội chợ quốc tế “INTERNATIONAL FAIR” diễn ra hàng năm tại trường.
Về sự kiện văn hóa này, các bạn có thể xem thêm tại bài viết Tinh thần Việt Nam tại Hội chợ Văn hóa quốc tế Đại học MIPT 2023 hay bài viết về Hội chợ Quốc tế 2022 tại Đại học Vật lý Kỹ thuật Moscow. Nhận thấy sự tích cực cũng như khả năng học tập và nghiên cứu xuất sắc của sinh viên Việt Nam, Ban lãnh đạo Đại học Vật lý Kỹ thuật MIPT cũng nhiều lần sắp xếp tới thăm và làm việc, cũng như quảng bá hình ảnh của trường tại Việt Nam.
Mới đây nhất, vào tháng 4/2023, đoàn đại biểu MIPT cũng đã xúc tiến làm việc với rất nhiều tổ chức giáo dục tại Việt Nam với mong muốn thúc đẩy hơn nữa hợp tác giáo dục với các cơ sở giáo dục nước ta.
Trong 20 năm qua có mốt đi du học tại các trường đại học Mỹ. Nhưng tại các trường đại học Mỹ, môn vật lý và toán học lại do các cựu sinh viên tốt nghiệp MIPT giảng dạy. Vì vậy, tốt hơn hết là đến thẳng MIPT để nhận kiến thức, mà học phí lại rẻ hơn nhiều so với ở Mỹ. Sứ mệnh MIPT là đào tạo tầng lớp thượng lưu khoa học. Ở đây có 1.300 sinh viên đại học và sau đại học đến từ 30 quốc gia, chiếm khoảng 18% tổng số sinh viên của trường. Trong số đó có khoảng 50 sinh viên đại học và sau đại học đến từ Việt Nam. Các vị giáo sư khó tính luôn nói về họ với sự hài lòng cao nhất.
Video sinh viên MIPT
Đại học Vật lý Kỹ thuật MIPT trong các Bảng xếp hạng
Đại học MIPT xếp hạng #290 Thế giới, #7 Liên bang Nga theo QS World University Rankings
| Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Engineering & Technology | 57 | 1 |
| Computer Science and Information Systems | 117 | 3 |
| Electrical and Electronic Engineering | 201-250 | 2 |
| Mechanical, Aeronautical & Manufacturing Engineering | 151-200 | 3 |
| Petroleum Engineering | 51-100 | 5 |
| Life Sciences & Medicine | ||
| Biological Sciences | 201-250 | 2 |
| Natural Sciences | 72 | 2 |
| Chemistry | 351-400 | 9 |
| Mathematics | 77 | 3 |
| Physics & Astronomy | 43 | 2 |
| QS Emerging Europe & Central Asia 2022 | 10 EECA | 4 |
| QS Graduate Employability Rankings 2022 | 301-500 | 6 |
Đại học MIPT xếp hạng #201-250 Thế giới, #2 Liên bang Nga theo THE World University Rankings
| Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Clinical, Pre-clinical & Health | 301-400 | 1 |
| Other Health | 1 | |
| Computer science | 151–175 | 2 |
| Engineering & Technology | 401–500 | 7 |
| Chemical Engineering | 7 | |
| Electrical & Electronic Engineering | 7 | |
| General Engineering | 6 | |
| Mechanical & Aerospace Engineering | 7 | |
| Life sciences | 401–500 | 2 | Biological Sciences | 2 |
| Physical sciences | 77 | 2 |
| Chemistry | 2 | |
| Geology, Environmental, Earth & Marine Sciences | 2 | |
| Mathematics & Statistics | 2 | |
| Physics & Astronomy | 2 |
Đại học MIPT xếp hạng #501-600 Thế giới, #3 Liên bang Nga theo ShanghaiRanking ARWU
| Global Ranking of Academic Subjects | World | Russia |
|---|---|---|
| Natural Sciences | ||
| Physics | 101-150 | 1 |
Đại học MIPT xếp hạng #510 Thế giới, #3 Liên bang Nga theo Center for World University Rankings
Đại học MIPT xếp hạng #3.227 Thế giới, #9 Liên bang Nga theo SCImago Institutions Rankings
| Ranks by Subject areas / categories | World | Đ. Âu | Russia |
|---|---|---|---|
| Agricultural and Biological Sciences | 2587 | 146 | 21 |
| Ecology, Evolution, Behavior and Systematics | 599 | 110 | 5 |
| Arts and Humanities | 1745 | 176 | 65 | Biochemistry, Genetics and Molecular Biology | 2886 | 90 | 9 |
| Chemistry | 3265 | 183 | 33 |
| Computer Science | 1461 | 45 | 12 |
| Earth and Planetary Sciences | 1402 | 81 | 37 |
| Oceanography | 632 | 18 | 4 |
| Space and Planetary Science | 672 | 20 | 7 |
| Economics, Econometrics and Finance | 2146 | 180 | 47 |
| Energy | 2915 | 240 | 68 |
| Engineering | 2435 | 140 | 34 |
| Aerospace Engineering | 738 | 51 | 14 |
| Biomedical Engineering | 1524 | 39 | 8 |
| Mechanical Engineering | 2079 | 144 | 40 |
| Environmental Science | 3739 | 307 | 105 |
| Mathematics | 1524 | 65 | 13 |
| Medicine | 2512 | 76 | 10 |
| Infectious Diseases | 2176 | 73 | 11 | Oncology | 1157 | 28 | 7 |
| Radiology, Nuclear Medicine and Imaging | 2147 | 87 | 30 | Pharmacology, Toxicology and Pharmaceutics | 1153 | 36 | 6 |
| Physics and Astronomy | 1258 | 36 | 14 |
| Social Sciences | 1355 | 78 | 18 |
| Education | 527 | 12 | 6 |
| Geography, Planning and Development | 1304 | 104 | 10 |
Đại học MIPT xếp hạng #475 Thế giới, #193 châu Âu, #2 Liên bang Nga theo US News
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Biology and Biochemistry | 335 | 2 |
| Chemistry | 514 | 9 |
| Computer Science | 395 | 2 |
| Condensed Matter Physics | 162 | 3 |
| Engineering | 902 | 8 |
| Materials Science | 313 | 7 |
| Mathematics | 160 | 5 |
| Optics | 136 | 4 |
| Physics | 43 | 3 |
Đại học Lomonosov xếp hạng #646 Thế giới, #325 châu Âu, #8 Liên bang Nga theo Webometrics
Đại học MIPT xếp hạng #543 Thế giới, #3 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng URAP
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Astronomy & Astrophysics | 152 | 2 |
| Biological Sciences | 711 | 4 |
| Chemical Engineering | 586 | 8 |
| Chemical Sciences | 651 | 10 |
| Electrical & Electronics Engineering | 340 | 3 |
| Materials Engineering | 434 | 7 |
| Mathematical Sciences | 166 | 2 |
| Mechanical Engineering | 515 | 10 |
| Medical and Health Sciences | 1059 | 5 | Molecular Biology & Genetics | 533 | 4 |
| Nanoscience & Nanomaterials | 376 | 4 |
| Optics | 103 | 4 |
| Physical Sciences | 168 | 2 |
| Technology | 638 | 7 |
Đại học MIPT xếp hạng #451-500 Thế giới, #2 Liên bang Nga theo ISC World University Rankings
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| NATURAL SCIENCES | 451-500 | 2 |
| Biological sciences | 601-700 | 4 |
| Chemical sciences | 601-700 | 10 |
| Computer and information sciences | 601-700 | 4 |
| Mathematics | 231 | 5 |
| Physical sciences | 168 | 3 |
| ENGINEERING AND TECHNOLOGY | 601-700 | 7 |
| Electrical eng, electronic eng | 601-700 | 3 |
| Materials engineering | 401-450 | 6 |
| Mechanical engineering | 501-600 | 10 |
| Nano-technology | 351-400 | 6 |
| Other engineering and technologies | 501-600 | 3 |
Đại học MIPT xếp hạng #125 Thế giới, #3 Liên bang Nga theo Round University Ranking
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Teaching | 101 | 5 |
| Research | 310 | 2 |
| International Diversity | 360 | 6 |
| Financial Sustainability | 91 | 4 |
| Reputation | 363 | 3 |
| Academic | 263 | 1 |
| Humanities | ||
| Decision Sciences | 801 | 11 |
| Social Sciences | 645 | 29 |
| Business, Management, and Accounting | 979 | 29 |
| Economics | 987 | 39 |
| Psychology | 969 | 36 |
| Life Sciences | 378 | 9 |
| Biochemistry, Genetics, and Molecular Biology | 585 | 7 |
| Health Professions | 760 | 10 |
| Medical Sciences | 476 | 14 |
| Immunology and Microbiology | 495 | 6 |
| Medicine | 753 | 10 |
| Neuroscience | 584 | 5 |
| Nursing | 526 | 5 |
| Pharmacology, Toxicology, and Pharmaceutics | 697 | 12 |
| Natural Sciences | 45 | 2 |
| Chemistry | 644 | 15 |
| Earth and Planetary Sciences | 600 | 7 |
| Physical Sciences | 205 | 2 |
| Environmental Science | 983 | 33 |
| Mathematics | 315 | 3 |
| Technical Sciences | 293 | 10 |
| Chemical Engineering | 751 | 17 |
| Computer science | 626 | 6 |
| Energy | 797 | 15 |
| Engineering | 631 | 11 |
| Nanoscience and Nanotechnology | 441 | 6 |
| Materials Science | 449 | 9 |
Đại học MIPT xếp hạng #43 Thế giới, #3 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng MosIUR
Đại học MIPT xếp hạng #2076 Thế giới, #29 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng Google Scholar
Đại học MIPT xếp hạng #10 Liên bang Nga theo Bảng xếp hạng uniRank
Đại học MIPT xếp hạng #897 Thế giới, #343 châu Âu, #4 Liên bang Nga theo BXH EduRank
| Subject | World | Russia |
|---|---|---|
| Engineering | 917 | 8 |
| Acoustical Engineering | 703 | 4 |
| Aerospace Engineering | 445 | 4 | Electrical Engineering | 764 | 6 |
| Marine Engineering | 924 | 14 |
| Nanotechnology | 870 | 8 |
| Nuclear Engineering | 259 | 6 |
| Optical Engineering | 595 | 6 |
| Petroleum Engineering | 904 | 21 | Robotics | 955 | 10 |
| Telecommunications | 779 | 7 |
| Transportation Engineering | 654 | 6 |
| Computer Science | 1192 | 8 |
| Computer Graphics | 696 | 5 |
| Computer Vision | 920 | 4 |
| Biology | ||
| Astrobiology | 452 | 3 |
| Bioinformatics and Computational biology | 935 | 6 |
| Biophysics | 824 | 4 |
| Evolutionary Biology | 969 | 5 |
| Chemistry | 1176 | 8 |
| Computational Chemistry | 622 | 7 |
| Materials Science | 934 | 13 |
| Physical chemistry | 972 | 8 |
| Physics | 738 | 5 |
| Applied Physics | 656 | 8 |
| Astrophysics and Astronomy | 603 | 6 |
| Atomic and Molecular physics | 267 | 4 |
| Condensed Matter | 401 | 4 |
| Nuclear Physics | 326 | 5 |
| Quantum and Particle physics | 651 | 5 |
| Theoretical Physics | 283 | 4 |
| Mathematics | 1132 | 5 |
| Applied Mathematics | 513 | 4 |
| Environmental Science | 1474 | 11 |
| Meteorology and Atmospheric Science | 700 | 8 |
| Art & Design | ||
| Animation | 621 | 4 |
Bạn muốn tìm hiểu thêm những câu chuyện thực tế của sinh viên?
Các ngành đào tạo tại Đại học Vật lý Kỹ thuật MIPT
Các ngành đào tạo đại học tại Đại học MIPT
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.03.01: Toán học | 467000 |
| 03.03.01: Toán ứng dụng và Vật lý ứng dụng | 436000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 09.03.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính | 519000 |
| 10.05.01: Bảo mật máy tính | 519000 |
| 11.03.04: Điện tử và Điện tử nano | 519000 |
| 14.03.02: Công nghệ nguyên tử và Vật lý nguyên tử | 605000 |
| 16.03.01: Vật lý kỹ thuật | 605000 |
| 19.03.01: Kỹ thuật sinh học | 554000 |
| 27.03.03: Phân tích và Quản trị hệ thống | 519000 |
Các ngành đào tạo cao học tại Đại học MIPT
| Chương trình đào tạo | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| Khối ngành: Toán học và Khoa học tự nhiên | |
| 01.04.02: Toán ứng dụng và Khoa học máy tính | 588000 |
| 03.04.01: Toán ứng dụng và Vật lý ứng dụng | 528000 |
| 06.04.01: Sinh học | 528000 |
| Khối ngành: Khoa học công nghệ và Khoa học kỹ thuật | |
| 09.04.01: Khoa học thông tin và Kỹ thuật máy tính | 588000 |
| 11.04.02: Công nghệ truyền tín hiệu và Hệ thống truyền thông | 528000 |
| 11.04.04: Điện tử và Điện tử nano | 528000 |
| 12.04.03: Quang tử học và Quang tin học | 528000 |
| 14.04.02: Công nghệ nguyên tử và Vật lý nguyên tử | 615000 |
| 16.04.01: Vật lý kỹ thuật | 615000 |
| 19.04.01: Kỹ thuật sinh học | 528000 |
| 22.04.01: Kỹ thuật vật liệu và Khoa học vật liệu | 528000 |
| 24.04.02: Hệ thống điều hướng và kiểm soát chuyển động | 615000 |
| 24.04.03: Đường đạn học và Thủy khí động lực học | 615000 |
| 24.04.05: Động cơ Phương tiện hàng không | 615000 |
| 27.04.03: Phân tích và Quản trị hệ thống | 528000 |
| 27.04.07: Các ngành Công nghiệp Thâm dụng Tri thức và Kinh tế học Đổi mới | 612000 |
| Khối ngành: Khoa học xã hội | |
| 38.04.05: Tin học kinh tế | 502000 |
Các hướng nghiên cứu sinh tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành tại Đại học MIPT
| Hướng nghiên cứu | Học phí (rúp/năm) |
|---|---|
| 1.1.1 – Phân tích số thực, số phức và chức năng | 588000 |
| 1.1.2 – Phương trình vi phân và vật lý toán | 588000 |
| 1.1.3 – Hình học và cấu trúc liên kết | 588000 |
| 1.1.4 – Lý thuyết xác suất và thống kê toán học | 588000 |
| 1.1.5 – Logic toán học, đại số, lý thuyết số và toán rời rạc | 588000 |
| 1.1.6 – Toán tính toán | 588000 |
| 1.1.9 – Cơ học chất lỏng, khí và plasma | 588000 |
| 1.2.1 – Trí tuệ nhân tạo và học máy | 623000 |
| 1.2.2 – Mô hình toán học, phương pháp số và gói phần mềm | 623000 |
| 1.2.3 – Lý thuyết khoa học máy tính, điều khiển học | 623000 |
| 1.2.4 – An ninh mạng | 623000 |
| 1.3.1 – Vật lý vũ trụ, thiên văn học | 597000 |
| 1.3.10 – Vật lý nhiệt độ thấp | 597000 |
| 1.3.11 – Vật lý bán dẫn | 597000 |
| 1.3.13 – Điện vật lý, hệ thống điện vật lý | 597000 |
| 1.3.15 – Vật lý hạt nhân nguyên tử và hạt cơ bản, vật lý năng lượng cao | 597000 |
| 1.3.16 – Vật lý nguyên tử và phân tử | 597000 |
| 1.3.19 – Vật lý laser | 597000 |
| 1.3.20 – Tinh thể học, vật lý tinh thể | 597000 |
| 1.3.3 – Vật lý lý thuyết | 597000 |
| 1.3.4 – Vật lý phóng xạ | 597000 |
| 1.3.5 – Điện tử vật lý | 597000 |
| 1.3.6 – Quang học | 597000 |
| 1.3.8 – Vật lý ngưng tụ | 597000 |
| 1.3.9 – Vật lý plasma | 597000 |
| 1.4.1 – Hóa vô cơ | 597000 |
| 1.4.4 – Hóa lý | 597000 |
| 1.4.6 – Điện hóa học | 597000 |
| 1.4.9 – Hóa hữu cơ sinh học | 597000 |
| 1.5.2 – Lý sinh | 597000 |
| 1.5.2 – Lý sinh | 597000 |
| 1.5.22 – Sinh học tế bào | 597000 |
| 1.5.3 – Sinh học phân tử | 597000 |
| 1.6.17 – Hải dương học | 597000 |
| 1.6.20 – Địa tin học, bản đồ | 597000 |
| 1.6.9 – Địa vật lý | 597000 |
| 2.2.13 – Kỹ thuật vô tuyến, bao gồm hệ thống và thiết bị truyền hình | 597000 |
| 2.2.14 – Ăng-ten, thiết bị vi sóng và công nghệ của chúng | 597000 |
| 2.2.15 – Hệ thống, mạng và thiết bị viễn thông | 597000 |
| 2.2.16 – Radar và điều hướng vô tuyến | 597000 |
| 2.2.2 – Đế linh kiện điện tử của điện tử vi mô và nano, thiết bị lượng tử | 597000 |
| 2.2.7 – Quang tử | 597000 |
| 2.3.1 – Hệ thống phân tích, quản lý và xử lý thông tin, thống kê | 632000 |
| 2.3.2 – Hệ thống máy tính và các thành phần của chúng | 632000 |
| 2.3.3 – Tự động hóa và điều khiển các quy trình công nghệ và sản xuất | 632000 |
| 2.3.4 – Quản lý trong hệ thống tổ chức | 632000 |
| 2.3.5 – Toán học và phần mềm của hệ thống máy tính, tổ hợp và mạng máy tính | 632000 |
| 2.3.6 – Phương pháp và hệ thống bảo mật thông tin, an toàn thông tin | 632000 |
| 2.6.6 – Công nghệ nano và vật liệu nano | 597000 |
Bạn cần trao đổi thêm thông tin?
Chúng tôi luôn mong muốn được trao đổi, và luôn sẵn sàng lắng nghe!
